Viết bài về Đò Lèn (Nguyễn Duy) ngắn nhất trong năm 2021
A. Soạn bài Đò Lèn (Nguyễn Duy) (ngắn nhất)
Câu 1 (trang 149 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
- Hình ảnh tuổi thơ của tác giả:
+ Tuổi thơ của tác giả trải qua những khó khăn, đói nghèo do chiến tranh.
+ Hồn nhiên, vô tư, nghịch ngợm: đi câu cá ở cống Na, bắt chim sẻ, ăn trộm nhãn ở chùa Trần,...
+ Niềm đam mê thế giới ảo của tuổi trẻ: thăm đền Cây Thị, thưởng thức lễ hội ở đền Sòng, ......
- Hình ảnh quen thuộc: tái hiện một cách chân thực, đầy cảm động những kỷ niệm của tuổi thơ.
- Hình ảnh mới: tiết lộ những kỷ niệm không được hoàn hảo: “ăn trộm nhãn ở chùa Trần'
→ Thể hiện góc nhìn mới: dũng cảm đối diện với sự thật, dám nói ra sự thật từ góc nhìn không thiên vị
Câu 2 (trang 149 sgk Ngữ văn 12 Tập 1):
- Hình ảnh của người bà âm thầm hy sinh, chăm sóc đứa cháu mồ côi được tái hiện cảm động:
+ Người bà dày công, vất vả, âu lo trong tình thương với đứa cháu: đi săn cua, gánh chè xanh trong những đêm lạnh,.....
+ người bà đi bán trứng tại ga Lèn giữa cảnh vật tan hoang
- Tình cảm của nhà thơ với bà ngoại:
+ Hiểu biết về nỗi khó khăn, sự đơn giản, và tình yêu thương của bà
+ Thể hiện lòng biết ơn sâu sắc, sự tôn trọng, và lòng biết ơn sâu xa đối với bà.
+ Thể hiện sự hối hận, ân hận, và đau buồn ăn sâu vào lòng.
- Trong Bếp lửa, nhà thơ Bằng Việt biểu hiện tình cảm với bà thông qua việc tái hiện lại những kỷ niệm thiêng liêng, cảm động về tình thân bà cháu.
- Đặc điểm độc đáo trong cách thể hiện tình cảm với người bà của Nguyễn Duy là
+ Thể hiện tình cảm một cách trực tiếp, từ những kí ức, không che đậy dưới bất kỳ hình ảnh, biểu tượng nào.
+ Nhà thơ biểu lộ tình cảm với người bà qua những dòng thơ như việc tự trách mình, như sự hối hận, ân hận khi nhớ về một thời vô tâm, ngu ngốc đã qua
B. Tác giả
- Tên: Nguyễn Duy, sinh năm 1948
- Quê quán: Thanh Hóa
- Hoạt động văn học, kháng chiến
- Ông đã tham gia vào các trận đánh khốc liệt tại các chiến trường nổi tiếng như Khe Sanh, đường 9 Nam Lào, Quảng Trị trong thời kỳ kháng chiến chống Mĩ.
- Phong cách nghệ thuật:
- Thơ của Nguyễn Duy kết hợp một cách hài hòa giữa vẻ duyên dáng, trữ tình và sự chấp nhận của thế sự đậm đặc.
- Ông đã đóng góp vào việc làm mới thể lục bát thông qua những nỗ lực theo đuổi hướng hiện đại.
- Tác phẩm chính:
+ Trong thơ: Cát trắng (1973), Ánh trăng (1984), Đãi cát tìm vàng (1987), Mẹ và em (1987),...
+ Tiểu thuyết: Khoảng cách (1986),...
+ Trong danh mục tác phẩm: Nhìn ra bể rộng trời cao (1986),..
C. Tác phẩm
- Nguyên bản và bối cảnh sáng tác:
+ Tác phẩm Đò Lèn được viết vào năm 1983, khi nhà thơ trở về quê hương, sống giữa những ký ức đan xen vui buồn của thời thơ ấu.
- Dạng thơ: Tự do
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
- Sắp xếp:
+ Phần 1 (5 khổ đầu): Hồi ức về hình ảnh tảo tần, lam lũ của người bà trong tâm trí người cháu.
+ Phần 2 (phần còn lại): Sự thức tỉnh muộn màng của người cháu.
- Giá trị nội dung:
+ Trong Đò Lèn, những kí ức về tuổi thơ và hình ảnh người bà tảo tần được tái hiện, thể hiện tình cảm sâu nặng, lòng kính trọng của người cháu dành cho người bà đã khuất.
+ Biểu hiện sự ân hận muộn màng của người cháu về thời thơ ấu vô tư, thiếu suy nghĩ, sống trong ảo tưởng đẹp mà không hiểu biết đến cuộc đời cực khổ của người bà.
- Giá trị nghệ thuật:
+ Sự kết hợp hài hòa giữa phong cách dân gian và văn phong cổ điển.
+ Hình ảnh giản dị, gần gũi với cuộc sống hàng ngày, phản ánh chân thực nét văn hóa dân gian.