Câu 1
Nhan đề của báo cáo nghiên cứu nói gì về nội dung và phạm vi nghiên cứu?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ bài viết tham khảo.
- Dựa vào nhan đề của báo cáo để chỉ ra nội dung và phạm vi nghiên cứu.
Lời giải chi tiết:
Nhan đề của báo cáo nghiên cứu cho thấy nội dung và phạm vi nghiên cứu là về hình thức sân khấu chèo và ngôn ngữ đối thoại trong chèo.
Câu 2
Báo cáo nghiên cứu có những quan điểm chính nào?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ bài viết tham khảo.
- Dựa vào cách triển khai nội dung nghiên cứu để chỉ ra những quan điểm chính của bản báo cáo.
Lời giải chi tiết:
Những quan điểm chính của bản báo cáo:
- Ngôn ngữ sân khấu chèo ở đây có thể là các đoạn văn chữ Hán phức tạp, khó hiểu, trong khi đó ở những phần khác lại là những câu ca dao truyền thống, thể hiện tình cảm con người.
- Một câu thoại không chỉ là để giải thích đặc điểm của nhân vật mà còn là sự phản ánh chân thực của nhân vật đó.
- Ngôn ngữ trong các vở chèo cũng chứa đựng tư tưởng, là nguồn sống bên trong của nhân vật cũng như tác giả.
- Trong việc sáng tác ngôn ngữ cho nhân vật, các tác giả trước đây luôn quan tâm đến nhịp điệu và luật âm vần của câu văn.
- Một số vở chèo cổ điển có những nhân vật không bao giờ nói, thay vào đó họ sử dụng một loại ngôn ngữ trau chuốt.
- Một đặc điểm khác trong ngôn ngữ thoại của chèo là sự ấn tượng.
- Về mặt hình thức văn học, ngôn ngữ trong chèo được biểu diễn theo ba dạng: thoại thường, thoại hát và ca.
Câu 3
Tác giả đã sử dụng các tài liệu như thế nào để minh họa các quan điểm?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ bài viết tham khảo.
- Dựa vào những quan điểm chính đã xác định để chỉ ra các tài liệu mà tác giả đã sử dụng
Lời giải chi tiết:
Tác giả đã sử dụng các tài liệu là thông tin từ những nghiên cứu trước đó về chèo; các đoạn thoại trong kịch bản chèo thông dụng và các tài liệu được chọn lọc từ một số sách về chèo,…
Câu 4
Bạn nghĩ gì về việc không có danh sách tài liệu tham khảo ở cuối báo cáo nghiên cứu? Hãy chia sẻ ý kiến của bạn.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ các nguồn tham khảo.
- Kiểm tra phần kết luận của báo cáo để xem liệu có đề cập đến tài liệu tham khảo hay không.
Lời giải chi tiết:
Phần cuối của báo cáo nghiên cứu đã
- Tóm tắt lại các thông tin thu thập được trong quá trình nghiên cứu về ngôn ngữ trong chèo,
- Đề cập đến những vấn đề trong lĩnh vực chèo chưa được giải quyết,
- Cuối cùng là các nguồn tham khảo mà báo cáo sử dụng.
Phần kết luận không ghi chú danh sách tài liệu tham khảo, cho thấy người viết báo cáo này có kiến thức sâu rộng về chèo và không cần phải dựa vào nguồn tài liệu ngoài để làm rõ ý kiến của mình.
Thực hành viết
Viết báo cáo nghiên cứu về việc áp dụng tục ngữ, ca dao trong lời thoại của nhân vật chèo.
Phương pháp giải:
- Đọc lại tri thức về chèo trong ngữ văn.
- Đọc kỹ hướng dẫn viết báo cáo trong phần viết.
- Dựa vào bài viết tham khảo và kiến thức đã học để hoàn thiện báo cáo.
Lời giải chi tiết:
Dàn ý báo cáo
1. Đặt vấn đề
Chèo là một nghệ thuật sân khấu dân gian có tính chất dân tộc, góp phần quan trọng vào văn hóa Việt Nam. Việc sử dụng tục ngữ, ca dao trong lời thoại nhân vật chèo đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của chèo.
2. Giải quyết vấn đề
* Hướng nghiên cứu, phương pháp:
- Nghiên cứu dựa trên các thành tựu về chèo liên quan đến tục ngữ, ca dao.
- Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp thông qua các kịch bản để đưa ra nhận định, cũng như phương pháp thống kê để khảo sát, liệt kê các câu tục ngữ, ca dao được sử dụng trong chèo.
* Thảo luận các điểm chính:
- Chèo sử dụng tục ngữ một cách khéo léo, từ những kinh nghiệm dân gian, xã hội để thể hiện tâm trạng, tính cách của nhân vật. Các câu tục ngữ không chỉ mang đậm bản sắc dân tộc mà còn thể hiện triết lý, giáo huấn trong lời thoại.
- Các câu ca dao cũng được chèo sử dụng linh hoạt, có thể dùng nguyên văn hoặc sửa đổi để phù hợp với tình huống, nhân vật trong vở chèo.
3. Kết luận
4. Tài liệu tham khảo
Mẫu báo cáo
Chèo là một phần không thể thiếu trong văn hóa dân gian Việt Nam. Việc sử dụng tục ngữ, ca dao trong lời thoại nhân vật chèo là một trong những yếu tố quan trọng góp phần làm nên cái đặc sắc, tính chất dân tộc của nghệ thuật này.
Chúng tôi đã thấy rằng việc sử dụng tục ngữ, ca dao trong lời thoại của nhân vật chèo không chỉ giúp làm giàu thêm văn hóa dân tộc mà còn tạo ra những tác phẩm có giá trị nghệ thuật cao, góp phần quảng bá văn hóa Việt Nam ra thế giới.
Từ việc nghiên cứu này, chúng tôi hy vọng sẽ có thêm nhiều đóng góp tích cực trong việc bảo tồn và phát triển nghệ thuật chèo truyền thống của dân tộc.