Trong việc soạn bài văn thuyết minh về một hiện tượng tự nhiên, trang 80 đến 85 trong sách Ngữ văn lớp 11 Kết nối kiến thức sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi và soạn văn 11.
Viết văn bản mô tả một hiện tượng tự nhiên đặc biệt - Kết nối kiến thức
* Yêu cầu:
- Trình bày rõ về hiện tượng tự nhiên được thuyết minh và cung cấp các thông tin cơ bản, nổi bật về nó.
- Diễn giải sự vật, hiện tượng tự nhiên theo một trình tự hợp lý, phù hợp với đặc điểm của đối tượng được mô tả.
- Phân tích ý nghĩa của việc hiểu đúng về hiện tượng tự nhiên được mô tả.
- Sử dụng phối hợp các yếu tố như mô tả, tâm sự, biểu đạt, và luận điểm trong văn bản thuyết minh.
* Phân tích văn bản tham khảo:
Văn bản: Các đảo xa nghe tiếng biển hát
1. Giới thiệu tổng quan về biển và đảo của Việt Nam.
Việt Nam có khoảng 3000 hòn đảo, nhiều trong số đó đã từng là nơi sinh sống của người Việt từ lâu.
Từ bờ biển đến xa khơi, những hòn đảo mang lại những cảnh quan du lịch hấp dẫn cho du khách đến với Việt Nam.
2. Giới thiệu đặc điểm của các đảo ở miền Bắc Việt Nam.
Các đảo ở phía Bắc của Việt Nam có đặc điểm địa chất độc đáo và diện tích khá lớn.
3. Kết hợp miêu tả và biểu cảm.
- Miêu tả: gồm đảo Vĩnh Thực, vịnh Hạ Long và những đảo nổi tiếng khác ở miền Trung.
- Biểu cảm: sử dụng hình ảnh thơ của nhà thơ Chế Lan Viên.
4. Giới thiệu đặc điểm của các đảo ở miền Trung.
Vị trí: nằm ở phía biển, đầu sóng ngọn gió
Nằm dọc theo bờ biển Trung Bộ
Vùng biển Miền Trung có vai trò quan trọng khi kéo dài qua nhiều vĩ độ, hướng ra biển Đông, với các hòn đảo như Cồn Cỏ, Lý Sơn, Cù Lao Chàm, Cù Lao Xanh, Phú Quý,... Ngoài ra, hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa mở rộng phạm vi thám hiểm thiên nhiên của người Việt trên biển, là nơi chứng kiến sự cư trú và khai thác của nhiều thế hệ từ xa xưa.
5. Kết hợp miêu tả và biểu cảm.
- Miêu tả:
+ Các hòn đảo ven biển Miền Trung là điểm đến hấp dẫn, đa dạng, đánh dấu lịch sử của các chuyến hải trình hàng thế kỉ, những nơi chứa đựng câu chuyện từ các tàu đắm trong quá khứ.
+ Các đảo Nam Trung Bộ: đa dạng về giá trị khai thác, từ vịnh Vân Phong đến đảo Điệp Sơn và các địa điểm khác...
- Biểu cảm: sử dụng ngôn từ để thể hiện sắc thái, cảm xúc.
6. Giới thiệu đặc điểm của các đảo ở miền Nam.
Nằm ở bờ biển Nam Bộ không có nhiều đảo gần bờ.
- Xuất hiện sớm trong tài liệu của người phương Tây
- Đặc trưng là Côn Đảo.
7. Kết hợp miêu tả và biểu cảm.
- Miêu tả:
+ Có đảo Hòn Khoai và những đảo khác
+ Đặc biệt là Phú Quốc
- Yếu tố biểu cảm: dùng từ ngữ thể hiện sắc thái cảm xúc.
8. Xác nhận giá trị của biển đảo Việt Nam.
Mỗi hòn đảo mang một tính cách riêng biệt, bảo tồn văn hóa, ẩm thực và lối sống hấp dẫn du khách.
Trả lời câu hỏi:
Câu 1 (trang 84 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Văn bản đã đề cập đến sự vật, hiện tượng gì? Thông tin cơ bản nào được đưa ra trong văn bản?
Trả lời:
Văn bản đã đề cập đến biển đảo Việt Nam
Thông tin được trình bày như sau:
- Biển đảo ở miền Bắc
- Biển đảo ở miền Trung
- Biển đảo ở miền Nam
Câu 2. (trang 84 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Nhận diện cấu trúc ý của văn bản. Tác giả đã sắp xếp thông tin như thế nào?
Trả lời:
Tóm lược về biển đảo Việt Nam
Tổng quan về các đảo ở miền Bắc
Tổng quan về các đảo ở miền Trung
Tổng quan về các đảo ở miền Nam
Xác nhận lại giá trị của biển đảo Việt Nam
Câu 3 (trang 84 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Tác giả đã kết hợp yếu tố nào trong số miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận để truyền đạt thông tin đến người đọc? Tác dụng của yếu tố đó trong văn bản là gì?
Trả lời:
Trong văn bản thuyết minh, tác giả đã lồng ghép yếu tố miêu tả và biểu cảm ở nhiều đoạn. Ví dụ, yếu tố biểu cảm được thể hiện ngay từ tên các địa điểm (như miền Bắc phồn thịnh, miền Trung đầy nắng gió, miền Nam rực rỡ), trong việc kể đến những hình ảnh thơ của Chế Lan Viên, và thông qua các từ ngữ thể hiện cảm xúc, thái độ của du khách khi đến các đảo. Yếu tố miêu tả xuất hiện trong việc giới thiệu vị trí địa lý của các hòn đảo từ Bắc vào Nam. Ngoài ra, yếu tố tự sự cũng được sử dụng khi tác giả kể về sự hiện diện của cư dân đảo. Việc kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự giúp thông tin được truyền đạt đến người đọc một cách sinh động, hấp dẫn, thể hiện lòng yêu thích và tự hào của tác giả về biển đảo Việt Nam.
* Bài tập viết
1. Chuẩn bị để viết
- Lựa chơi chơi xổ số tài thuyết minh.
- Nghiên cứu, quan sát, ghi chú, tổng hợp thông tin về chủ đề thuyết minh.
2. Tìm ý tưởng, lập kế hoạch
Tìm ý tưởng
Đề bài: Thuyết minh về khu rừng Sác ở Cần Giờ.
Khi tìm ý, cần chú ý đến các điểm sau:
- Sự vật, hiện tượng được đề cập là gì?
- Có thể cung cấp thông tin về sự vật, hiện tượng được thuyết minh theo thứ tự nào?
- Ý nghĩa của việc hiểu biết đầy đủ về sự vật, hiện tượng được thuyết minh đối với mỗi cá nhân là gì?
Tạo dàn ý
Mở bài |
- Giới thiệu sự vật, hiện tượng trong tự nhiên được thuyết minh. - Nêu thông tin khái quát về sự vật, hiện tượng đó. |
Thân bài |
- Chọn lọc, sắp xếp và triển khai các ý đã tìm được theo một trình tự hợp lí, tùy thuộc vào định hướng cung câp thông tin của người viết. - Cần xác định yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận nào có thể đưa vào vị trí thích hợp để làm tăng hiệu quả biểu đạt và sức hấp dẫn của bài viết. - Cần dự kiến cả những phương tiện phi ngôn ngữ có thể được sử dụng trong văn bản. (hình ảnh, số liệu, sơ đồ,...) giúp cho các nội dung thuyết minh được sinh động, hấp dẫn. |
Kết bài |
Khái quát ý nghĩa của sự vật, hiện tượng được đề cập, gợi mở những ý tưởng có thể tiếp nối. |
Dàn ý cho đề bài: Thuyết minh về rừng Sác ở Cần Giờ.
a. Bắt đầu
Giới thiệu về Rừng Sác.
b. Thân bài
- Giới thiệu thông tin về Rừng Sác: Rừng sác Cần Giờ, hay còn gọi là Lâm viên Cần Giờ, là tổ hợp của nhiều loài động và thực vật đặc trưng của vùng ngập mặn. Diện tích tổng cộng của khu dự trữ sinh quyển Rừng ngập mặn Cần Giờ là 75.740 hecta. Vào ngày 21/2/2000, UNESCO đã công nhận nơi này là khu dự trữ sinh quyển thế giới.
- Giới thiệu Rừng Sác trong lịch sử dân tộc:
+ Cuối thế kỷ XVIII và đầu thế kỷ XIX, thuyền chiến của quân Nguyễn Ánh trải rộng trên các luồng lạch và cửa sông Cần Giờ như lá tre đậu.
+ Trong những năm kháng chiến chống Mỹ, Rừng Sác - Cần Giờ là căn cứ của Đoàn 10 đặc công dũng cảm.
- Tình trạng hiện tại của Rừng Sác: là một khu rừng ngập mặn rộng lớn, với diện tích 31 ngàn hecta và chứa đựng 175 loài thực vật khác nhau, cùng với bảy con sông lớn và hàng trăm con rạch nuôi nấng, bảo tồn 700 loài khu vực thủy sinh không xương sống, 130 loài cá, chín loài lưỡng cư, ba mươi mốt loài bò sát,...
c. Kết thúc
- Tóm tắt ý nghĩa của Rừng Sác
- Khuyến khích suy ngẫm cá nhân.
3. Viết
- Phát triển dàn ý thành các đoạn văn, sắp xếp theo trình tự hợp lý.
- Sử dụng các yếu tố như tự sự, miêu tả, biểu cảm, và nghị luận một cách phù hợp.
- Chú ý sử dụng bảng biểu, hình ảnh,... theo cách thích hợp.
- Sử dụng ngôn ngữ truyền đạt mạch lạc, rõ ràng.
Bài viết tham khảo:
Khi nói về rừng Sác, chúng ta liền liên tưởng đến Cần Giờ. Sác là tên chung của các loài cây rừng ngập mặn như đước, vẹt, dưng, dà… Trong mênh mông rừng sác, tiếng bìm bịp của con nước lớn, con nước ròng, tiếng chim cúc cu gọi bạn tình, tiếng lá reo hòa cùng tiếng sóng vỗ, tất cả tạo nên bức tranh mênh mông màu xanh.
Về mặt địa lý, Cần Giờ là một phần của Đồng bằng Sông Cửu Long, có tên là Rừng Sác Gia Định, từng rộng đến 170.000ha, chiếm một phần ba diện tích rừng ngập mặn của cả nước.
Vào cuối thế kỷ XVIII và đầu thế kỷ XIX, thuyền chiến của quân Nguyễn Ánh như lá tre đậu kín các luồng lạch và mặt cửa sông Cần Giờ. Thời ấy, rắn rết nhiều vô kể, cá sấu nối đuôi nha bơi lượn hàng đàn, chim trời hàng vạn con, chiều chiều đậu trắng xóa ngọn cây xanh, tiếng kêu vang động một vùng sông nước.
Trong những năm chiến đấu chống Mỹ, rừng Sác – Cần Giờ là căn cứ của Đoàn 10 đặc công anh hùng. Các chiến sĩ đã hy sinh treo mình trong tán cây rừng, đã chìm đắm trong bùn lầy, đã bơi lội trong dòng nước, ôm bom, vác súng, đối mặt với nguy hiểm, và hàng trăm lần đốt cháy kho xăng Nhà Bè, đánh phá cảng Cát Lái, phục kích bắn cháy tàu giặc trên bảy con sông chảy qua Cần Giờ. Họ đã góp phần viết nên những trang sử vang dội. Nhiều chiến sĩ đã ngã xuống dưới mưa bom đạn của quân Mỹ – Ngụy. Nhiều người con gái đã trở thành nạn nhân của cá sấu trong những cuộc phục kích đêm đầy hiểm nguy.
Khi đến thăm rừng Sác- Cần Giờ ngày nay, du khách không quên thắp nén hương trên mộ các anh hùng của Đoàn 10 đặc công, và đọc những dòng chữ khắc trên Bia tưởng niệm.
860 anh hùng liệt sĩ Rừng Sác đã ra đi,
Lòng Tàu, Tuy Hạ, Nhà Bè đó
Khói lửa ngút trời sử sách ghi…
Trong chuyến thăm khu nghĩa trang rừng Sác – Cần Giờ vào ngày nay (2009), chúng ta gặp được một nhân chứng lịch sử và kháng chiến vĩ đại, một anh hùng của Đoàn 10 đặc công xưa. Đó là ông Nguyễn Văn Tám, người đã tham gia chiến đấu trong rừng từ năm 1958 khi mới còn là một thiếu niên. Ông đã trải qua hàng trăm, hàng nghìn trận đánh dữ dội. Dòng máu và nước mắt của ông đã tuôn trào. Ông đã nhiều lần ôm đồng đội bị thương bơi qua dòng sông. Ông đã cùng đồng đội đốt cháy kho xăng Nhà Bè, đánh chìm tàu chiến giặc trên sông Cần Giờ. Ông từng là Phó Chủ tịch huyện Cần Giờ trong bốn nhiệm kỳ liên tiếp và đã chỉ huy trồng lại 3.000 ha rừng đước đầu tiên. Hiện nay, ông là hướng dẫn viên du lịch tại Khu Di tích căn cứ Đoàn 10 đặc công Rừng Sác. Dù nắng hay mưa, du khách vẫn thấy ông Tám, một người nhỏ bé, da màu phèn, mặc bộ quân phục bạc màu, đi thắp hương cho những người anh hùng đã khuất, vì ông 'không thể rời xa rừng', 'không thể quên được đồng đội đã hi sinh.'
Ta kính mến hồn của những chiến sĩ anh hùng rừng Sác- Cần Giờ. Ta biểu dương ông Nguyễn Văn Tám, người anh hùng của Đoàn 10 đặc công rừng Sác. Khi nghe sóng vỗ trầm hùng, gió thổi rừng reo, cá quẫy và tiếng lao xao của đàn chim trời, ta hiểu rõ hơn màu xanh của rừng Sác là màu xanh của tình nghĩa thủy chung, là màu xanh của niềm tin và hi vọng, màu xanh bất diệt, bền vững của giang sơn xứ sở muôn quý nghìn yêu.
4. Chỉnh sửa, hoàn thiện
- Đọc lại bài viết, so sánh với yêu cầu của loại bài và dàn ý đã lập để đảm bảo các ý được phát triển đầy đủ và theo trình tự phù hợp.
- Kiểm tra lại các đoạn văn, phần nội dung sử dụng các yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, và nghị luận để đảm bảo tính phù hợp và hiệu quả trong việc truyền đạt thông tin của bài viết.
- Đối chiếu để đảm bảo không có lỗi chính tả, sử dụng từ ngữ, cú pháp, và cách tổ chức văn bản.