Viktor Axelsen | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Quốc gia | Đan Mạch | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sinh | 4 tháng 1, 1994 (30 tuổi) Odense, Đan Mạch | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,94 m | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm thi đấu | 2010- | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thuận tay | Phải | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đơn nam | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Kỷ lục sự nghiệp | 252-102 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Danh hiệu sự nghiệp | 11 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thứ hạng cao nhất | 1 (28 tháng 9 năm 2017) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thứ hạng hiện tại | 1 (4 tháng 4 năm 2021) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin trên BWF | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Cập nhật ngày ngày 27 tháng 8 năm 2017. |
Viktor Axelsen (sinh ngày 4 tháng 1 năm 1994) là một ngôi sao cầu lông đến từ Đan Mạch. Anh đã lần đầu tiên chinh phục ngôi vô địch châu Âu vào tháng 5 năm 2016 bằng cách đánh bại Jan Ø. Jørgensen, đương kim vô địch và cũng là người Đan Mạch, với tỷ số 21–11, 21–16 trong trận chung kết. Axelsen đã trở thành nhà vô địch trẻ thế giới vào năm 2010 khi vượt qua Kang Ji-wook của Hàn Quốc để giành danh hiệu này, là người đầu tiên từ châu Âu đạt được thành tích này. Tuy nhiên, anh đã mất ngôi vô địch trẻ vào tay Zulfadli Zulkiffli của Malaysia vào năm 2011. Tại Giải Vô địch Thế giới BWF ở Glasgow, Scotland, Axelsen đã chinh phục danh hiệu vô địch thế giới bằng cách vượt qua Lin Dan trong hai set. Vào năm 2020, anh giành huy chương vàng Thế vận hội Mùa hè 2020 ở Tokyo, Nhật Bản sau khi đánh bại Chen Long trong hai set. Năm 2022, anh đã trở lại với chức vô địch thế giới lần thứ hai tại Tokyo, Nhật Bản, đánh bại Kunlavut Vitidsarn của Thái Lan trong trận chung kết với tỷ số 21-5, 21-16.
Cuộc sống cá nhân
Viktor Axelsen hiện đang sống cùng vợ là Natalia Koch Rohde, tay vợt nữ đứng hạng 35 thế giới, và họ có một cô con gái tên là Vega Axelsen, sinh ngày 15 tháng 10 năm 2020.
Các liên kết ngoài
- Viktor AXELSEN trên BWF.tournamentsoftware.com
- Mẫu: BWF2
- Trang web chính thức (bằng tiếng Anh)
- Hồ sơ tại BadmintonEurope.com
Bảng xếp hạng cầu lông thế giới (tháng 3, 2021) |
---|
- ^ “Xếp hạng”. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.