Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái vừa ký ban hành Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15/1/2022 về việc miễn lệ phí trước bạ.
Theo đó, mức thu lệ phí trước bạ được quy định theo tỷ lệ (%). Cụ thể, mức thu cho nhà, đất là 0,5%; mức thu cho súng săn, súng thể thao là 2%; mức thu cho tàu thủy, bao gồm sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn, thuyền, du thuyền, tàu bay là 1%.
Mức thu cho xe máy là 2%. Đối với xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu là 5%; đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định nêu trên thì nộp lệ phí trước bạ là 5%.
Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự ô tô, mức thu là 2%.
Riêng ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up), nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn để phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng không quá 50% mức thu quy định chung. Mức nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống. Mức nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Đối với xe ô tô điện sử dụng pin, trong 3 năm tính từ ngày 1/3/2022, mức thu lệ phí trước bạ lần đầu là 0%; trong 2 năm tiếp theo, mức thu lệ phí trước bạ lần đầu bằng 50% so với xe ô tô sử dụng xăng, dầu có cùng số lượng chỗ ngồi. Mức thu lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi là 2% và áp dụng đồng nhất trên toàn quốc.
Xe điện của VinFast
Dựa vào loại phương tiện được ghi trong Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự ô tô.
Đối với các phần như vỏ, khung, động cơ, thân máy (block) được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, áp dụng mức thu lệ phí trước bạ tương ứng cho từng loại tài sản.
Tổ chức, cá nhân đã được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy lần đầu, nếu chuyển nhượng cho các tổ chức, cá nhân khác hoặc chuyển mục đích sử dụng mà không thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ theo quy định, thì tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ lần đầu trên giá trị sử dụng còn lại của tài sản.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật, nếu ô tô, xe máy đã được đăng ký quyền sở hữu trước đó, thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần thứ 2 trở đi.
Cơ quan thuế sẽ xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy dựa trên loại phương tiện được ghi trong Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp.
Giới hạn mức thu lệ phí trước bạ đối với các loại tài sản được quy định là tối đa 500 triệu đồng/1 tài sản/1 lần trước bạ, trừ ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, tàu bay, du thuyền.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 1/3/2022.
Từ ngày 1/3/2022, mức thu lệ phí trước bạ cho ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống và giá tính lệ phí trước bạ cho nhà, ô tô, xe máy tiếp tục thực hiện theo quy định hiện hành của các cơ quan chính quyền địa phương cho đến khi ban hành mức thu lệ phí trước bạ mới.
Mức thu lệ phí trước bạ cho ô tô điện sẽ được thực hiện theo quy định của Nghị định này.
Mức thu lệ phí trước bạ cho ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước sẽ tuân theo quy định tại Nghị định số 103/2021/NĐ-CP ngày 26/11/2021 của Chính phủ đến hết ngày 31/5/2022.