Trụ sở Campus tại Palo Alto, California | |
Loại hình | Công ty con đại chúng |
---|---|
Mã niêm yết | NYSE: VMW (Class A) Russell 1000 Index |
Ngành nghề | Phần mềm |
Thành lập | 26 tháng 10 năm 1998; 25 năm trước Palo Alto, California, Hoa Kỳ |
Người sáng lập | Diane Greene Mendel Rosenblum Scott Devine Ellen Wang Edouard Bugnion |
Trụ sở chính | Palo Alto, California, Hoa Kỳ |
Thành viên chủ chốt | Michael Dell (Chủ tịch) Pat Gelsinger (CEO) Sanjay Poonen (COO) |
Sản phẩm |
|
Doanh thu | 8,97 tỷ USD (2018) |
Lợi nhuận kinh doanh | 2,05 tỷ USD (2018) |
Lãi thực | 2,42 tỷ USD (2018) |
Tổng tài sản | 14,662 tỷ USD (2018) |
Tổng vốn chủ sở hữu | 8,097 tỷ USD (2016) |
Chủ sở hữu | Dell Technologies (82,8%) |
Số nhân viên | 24.200 (2019) |
Website | www |
VMware, Inc. là một công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán New York (NYSE) với mã VMW. Dell Technologies là cổ đông lớn nhất, nắm giữ 82,8% cổ phần. VMware chuyên cung cấp phần mềm và dịch vụ cho điện toán đám mây và ảo hóa, và là đơn vị tiên phong trong việc ảo hóa kiến trúc x86.
Phần mềm VMware dành cho máy tính cá nhân hoạt động trên các hệ điều hành Microsoft Windows, Linux, và macOS. Trong khi đó, phần mềm dành cho máy chủ của VMware, ESXi, là một hypervisor hoạt động trực tiếp trên phần cứng mà không cần thông qua hệ điều hành.
Quá trình hình thành và phát triển
VMware được sáng lập vào năm 1998 bởi Diane Greene, Mendel Rosenblum, Scott Devine, Ellen Wang, và Edouard Bugnion, trong đó Rosenblum và Greene là cặp vợ chồng.
Vào cuối năm 1998, VMware chỉ có 20 nhân viên. Vào tháng 5 năm 1999, công ty giới thiệu sản phẩm đầu tiên của mình, VMware Workstation. Năm 2001, VMware mở rộng sang thị trường máy chủ với VMware GSX Server (hoạt động trên hệ điều hành) và VMware ESX Server (hoạt động trực tiếp trên phần cứng).
Năm 2003, VMware giới thiệu VMware Virtual Center, vMotion và công nghệ Virtual SMP. Hỗ trợ 64-bit bắt đầu từ năm 2004.
Vào ngày 9 tháng 1 năm 2004, sau khi thỏa thuận được công bố vào ngày 15 tháng 12 năm 2003, EMC (hiện là Dell EMC) đã mua lại VMware với giá 625 triệu USD. Vào ngày 14 tháng 8 năm 2007, EMC đã phát hành 15% cổ phần của VMware ra công chúng qua IPO. Giá khởi điểm là 29 USD/cổ phiếu và giá đóng cửa cuối ngày là 51 USD.
Ngày 8 tháng 7 năm 2008, sau những kết quả tài chính không như mong đợi, Diane Greene, đồng sáng lập, chủ tịch và CEO của VMware, đã bị sa thải. Paul Maritz, người đã làm việc 14 năm tại Microsoft, được chọn thay thế. Vào ngày 10 tháng 9 năm 2008, Mendel Rosenblum, đồng sáng lập và chồng của Diane Greene, đã từ chức.
Ngày 16 tháng 9 năm 2008, VMware công bố một thỏa thuận hợp tác với Cisco Systems. Kết quả của sự hợp tác này là Cisco Nexus 1000V, một phần mềm chuyển mạch ảo phân tán, là tùy chọn tích hợp cho nền tảng hạ tầng VMware.
Vào tháng 8 năm 2016, VMware ra mắt trang web VMware Cloud Provider.
Theo báo cáo của Glassdoor vào tháng 4 năm 2017, VMware đứng thứ 3 trong danh sách các công ty có giá trị cao nhất tại Hoa Kỳ.
Ghi chú
Dell Technologies | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| |||||||||||||||||
Phần cứng |
| ||||||||||||||||
Mua lại | |||||||||||||||||
Khác |
|
Các công ty công nghệ thông tin chủ chốt |
---|