1. Giải bài tập Lịch sử lớp 5 bài 25: Lễ ký Hiệp định Pa-ri
Câu 1: Đánh dấu vào ô trống trước ý sai.
Đáp án:
Chọn đáp án: Mỹ đã đạt được thắng lợi quyết định trong cuộc chiến tranh ở Việt Nam, với khả năng kết thúc cuộc chiến trong thế có lợi cho mình.
Câu 2: Hiệp định Pa-ri về Việt Nam được ký kết vào:
- Ngày ..... tháng ..... năm .....
- Tại: .....
Đáp án:
Hiệp định Pa-ri về Việt Nam được ký kết vào:
- Ngày 27 tháng 1 năm 1973
- Tại: Pa-ri.
Câu 3: Kết nối các ô bên trái với các ô bên phải cho đúng.
Một số điểm quan trọng trong Hiệp đinh Pa-ri | Mĩ phải tôn trọng độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam |
Nhân dân hai miền Nam - Bắc sẽ tổ chức tổng tuyển cử thống nhất đất nước | |
Phải rút toàn bộ quân Mĩ và quân đồng minh ra khỏi Việt Nam | |
Mĩ phải chấm dứt dính líu quân sự ở Việt Nam | |
Mĩ phải có trách nhiệm trong việc xây dựng hòa bình ở Việt Nam |
Đáp án:
Một số điểm quan trọng trong Hiệp đinh Pa-ri | Mĩ phải tôn trọng độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam |
Phải rút toàn bộ quân Mĩ và quân đồng minh ra khỏi Việt Nam | |
Mĩ phải chấm dứt dính líu quân sự ở Việt Nam |
Câu 4: Trình bày ý nghĩa lịch sử của việc ký Hiệp định Pa-ri.
Đáp án:
Hiệp định Pa-ri đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong cách mạng Việt Nam. Đế quốc Mỹ buộc phải rút quân khỏi Việt Nam, mở đường cho nhân dân ta tiến tới thắng lợi hoàn toàn, giải phóng miền Nam và thống nhất đất nước.
2. Lý thuyết Lịch sử lớp 5: Bài 25 – Lễ ký Hiệp định Pa-ri
Nguyên nhân Mỹ ký Hiệp định Pa-ri
- Mỹ phải ký Hiệp định Pa-ri do thất bại nặng nề trên chiến trường ở cả hai miền Nam và Bắc.
- Lễ ký Hiệp định Pa-ri chính thức được diễn ra vào ngày 27/01/1973.
Lễ ký Hiệp định Pa-ri
- Lễ ký Hiệp định Pa-ri được tổ chức trang nghiêm và trọng thể với tính chất quốc tế.
- Bộ trưởng Nguyễn Duy Trinh và Bộ trưởng Nguyễn Thị Bình đại diện cho phía cách mạng Việt Nam đã ký vào văn bản Hiệp định vào lúc 11 giờ tại Pa-ri.
Nội dung của Hiệp định Pa-ri
- Mỹ phải tôn trọng sự độc lập, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
- Mỹ và các đồng minh phải rút toàn bộ quân khỏi Việt Nam.
- Mỹ phải chấm dứt mọi can thiệp quân sự tại Việt Nam.
- Mỹ cần có trách nhiệm trong việc xây dựng hòa bình tại Việt Nam.
Ý nghĩa của Hiệp định Pa-ri đối với Việt Nam
- Đánh dấu những thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
- Đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong cuộc đấu tranh cách mạng của nhân dân Việt Nam, khi quân Mỹ và các đồng minh phải rút khỏi Việt Nam.
3. Những bài học rút ra từ Hiệp định Pa-ri đối với lịch sử Việt Nam
Vào ngày 27/1/1973, Hiệp định Paris đã được ký kết tại Paris, Pháp, chính thức chấm dứt chiến tranh và lập lại hòa bình tại Việt Nam. Để đạt được thỏa thuận, phía Việt Nam (bao gồm Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam, sau này là Chính phủ lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam) và phía Mỹ (bao gồm Hiệp chúng quốc Hoa Kỳ và Việt Nam Cộng hòa) đã trải qua 201 phiên họp công khai và 45 cuộc họp riêng cấp cao. Trong khoảng thời gian từ 1968 đến 1973, có khoảng 500 cuộc họp báo và 1.000 cuộc phỏng vấn diễn ra, cùng với hàng ngàn cuộc mít tinh chống chiến tranh và ủng hộ Việt Nam ở Mỹ và một số quốc gia khác.
Nhìn lại việc ký kết Hiệp định Paris, chúng ta rút ra nhiều bài học quý giá có thể áp dụng vào việc giải quyết các vấn đề đối ngoại hiện nay.
Trước tiên, cần duy trì nguyên tắc với tinh thần “dĩ bất biến ứng vạn biến”. Lập trường của chúng ta trong các cuộc đàm phán luôn khẳng định chính nghĩa của cuộc kháng chiến chống Mỹ và lên án các tội ác của Mỹ tại Việt Nam; yêu cầu Mỹ rút quân và chấm dứt hoàn toàn việc ném bom miền Bắc Việt Nam. Dù linh hoạt trong các tình huống cụ thể, chúng ta không bao giờ từ bỏ các nguyên tắc này và đã giành chiến thắng.
Hiện tại, trong vấn đề chủ quyền của Việt Nam ở biển Đông, chúng ta giữ vững quan điểm về chủ quyền không thể tranh cãi của Việt Nam ở biển Đông, bao gồm các quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa. Điều này là “bất biến”, nhưng trong từng điều kiện cụ thể, chúng ta có thể linh hoạt thực hiện các biện pháp bảo vệ chủ quyền phù hợp với luật pháp quốc tế và tình hình thực tế, đó chính là “vạn biến”.
Thứ hai, chúng ta cần kiên định và bền bỉ, đồng thời tận dụng những thắng lợi khác để hỗ trợ công tác đối ngoại. Hiệp định Paris không chỉ là một thành công ngoại giao mà còn là chiến thắng của cách mạng Việt Nam trên nhiều mặt trận như chính trị và quân sự. Nếu không có những chiến thắng cụ thể ở các chiến dịch và trận đánh, Mỹ có thể đã không đồng ý ngồi vào bàn đàm phán hay từ bỏ các yêu sách phi lý. Trận “Điện Biên Phủ trên không” cuối năm 1972 là minh chứng rõ ràng cho việc Mỹ phải chấp nhận đàm phán và các yêu cầu của Việt Nam.
Để áp dụng bài học này vào các đàm phán quốc tế, chúng ta cần thể hiện rõ vị thế của Việt Nam ở nhiều lĩnh vực như chính trị, kinh tế, văn hóa và quân sự. Trong các đàm phán thương mại, nếu đối tác đưa ra yêu sách phi lý về nhân quyền hay các vấn đề nội bộ, bên cạnh việc giải thích và thuyết phục, chúng ta cũng cần chứng minh bằng các thành tựu cụ thể về quyền con người, uy tín quốc gia trên trường quốc tế và đặc điểm thị trường của nền kinh tế.
Thứ ba, cần tôn trọng cam kết nhưng luôn giữ cảnh giác. Trước và sau Hiệp định Paris, chính quyền Sài Gòn liên tục vi phạm Hiệp định bằng cách thực hiện Chiến dịch Tràn ngập lãnh thổ và hàng loạt kế hoạch quân sự khác. Để đối phó với âm mưu này, chúng ta đã áp dụng nhiều giải pháp chính trị và quân sự hiệu quả, từng bước phá vỡ các kế hoạch của địch trước khi hoàn toàn đánh bại chế độ này.
Hiện nay, khi ký kết nhiều thỏa thuận và hiệp định quốc tế, chúng ta có thể gặp phải những hiểu lầm, sự vận dụng khác nhau và cả âm mưu phá hoại. Vì vậy, bài học về cảnh giác phải luôn được thực hiện một cách thường xuyên và triệt để để bảo vệ lợi ích quốc gia.
Thứ tư, cần tận dụng sự ủng hộ quốc tế nhưng vẫn phải dựa vào sức mạnh tự thân. Hiệp định Paris là nguồn động viên lớn cho những người yêu hòa bình và công lý trên thế giới, những người đã ủng hộ và giúp đỡ nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến. Tuy nhiên, nếu cách mạng Việt Nam không tự lực và tự cường, chúng ta sẽ không đạt được Hiệp định và không đáp ứng được kỳ vọng của nhân dân tiến bộ toàn cầu.
Hiện tại, vấn đề chủ quyền biển Đông của Việt Nam được cộng đồng quốc tế đánh giá cao và ủng hộ mạnh mẽ. Ví dụ, trong cuộc đối đầu với việc Trung Quốc hạ đặt giàn khoan HD 981 trái phép trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam năm 2014, gần như toàn thế giới đã đứng về phía chúng ta. Tuy nhiên, sự ủng hộ quốc tế chỉ thực sự có giá trị khi kết hợp với sức mạnh nội lực của chúng ta, bao gồm chính trị, kinh tế, ngoại giao và quốc phòng.
Thắng lợi của Hiệp định Paris đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong cuộc chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân Việt Nam. Quá trình ký kết và nội dung của Hiệp định đã để lại nhiều bài học quý giá cho cách mạng Việt Nam. Trong bối cảnh hiện tại, việc nghiên cứu và vận dụng những bài học này một cách hợp lý sẽ giúp thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng nước ta.