1. Phương pháp xác định phân số của một số
Để xác định phân số của một số, bạn cần nắm rõ tử số và mẫu số của phân số đó. Phân số thường được viết dưới dạng Tử số/Mẫu số. Dưới đây là hướng dẫn cụ thể để xác định phân số của một số:
- Bước 1: Xác định số gốc mà bạn muốn chuyển đổi thành phân số. Trước tiên, hãy chọn số cần biểu diễn dưới dạng phân số. Số này sẽ là tử số của phân số bạn cần tìm.
- Bước 2: Xác định mẫu số. Tiếp theo, bạn cần chọn mẫu số cho phân số. Mẫu số là một số nguyên dương, chỉ số lượng phần mà bạn chia số gốc thành. Việc chọn mẫu số phụ thuộc vào mức độ chia đều và yêu cầu của bài toán.
- Bước 3: Tạo phân số. Sau khi đã có số gốc và mẫu số, bạn sẽ tạo phân số bằng cách đặt số gốc (tử số) ở trên và mẫu số dưới dấu phân số. Phân số này biểu thị phần tương ứng của số gốc trong tổng số, chia thành các phần bằng nhau dựa trên mẫu số.
- Bước 4: Rút gọn phân số (nếu cần). Bạn có thể rút gọn phân số bằng cách chia cả tử số và mẫu số cho ước chung lớn nhất của chúng. Rút gọn giúp phân số trở nên đơn giản và dễ nhìn hơn.
Ví dụ 1: Nếu bạn muốn biểu diễn số 6 dưới dạng phân số, bạn có thể chọn mẫu số như 9, đặt tử số là 6. Bạn sẽ có phân số 6/9. Để rút gọn, chia tử số và mẫu số cho ước chung lớn nhất, chẳng hạn 3, sẽ thu được phân số rút gọn 2/3.
Ví dụ 2: Nếu bạn muốn tìm phân số của số 3, bạn có thể chọn một mẫu số bất kỳ (ví dụ 5), đặt tử số là 3. Bạn sẽ có phân số 3/5. Lưu ý rằng có nhiều phân số khác nhau từ một số cố định bằng cách chọn các mẫu số khác nhau. Phân số chỉ phần tương ứng của số trong tổng số.
Ví dụ 3: Để biểu diễn số 5 dưới dạng phân số, đầu tiên xác định số gốc là 5. Sau đó, chọn một mẫu số, ví dụ 10. Đặt tử số là 5 và mẫu số là 10, ta có phân số 5/10. Rút gọn phân số này thành 1/2. Vậy, số 5 có thể được biểu diễn dưới dạng phân số là 1/2.
Ví dụ 4: Để biểu diễn số 9 dưới dạng phân số, trước tiên xác định số gốc là 9. Tiếp theo, chọn mẫu số, ví dụ 12. Đặt tử số là 9 và mẫu số là 12, ta được phân số 9/12. Rút gọn phân số này thành 3/4. Vậy, số 9 có thể được biểu diễn dưới dạng phân số là 3/4.
Ví dụ 5: Để biểu diễn số 7 dưới dạng phân số, trước tiên xác định số gốc là 7. Chọn mẫu số, ví dụ 14. Đặt tử số là 7 và mẫu số là 14, ta có phân số 7/14. Rút gọn phân số này thành 1/2. Vậy, số 7 có thể được biểu diễn dưới dạng phân số là 1/2.
Quy trình này giúp bạn chuyển đổi bất kỳ số nào thành phân số, áp dụng cho mọi số với mẫu số tùy chọn.
2. Bài 125 Toán lớp 4 - Bài tập số 1
Lớp 4B có 28 học sinh, trong đó 6/7 số học sinh là mười tuổi. Vậy lớp 4B có bao nhiêu học sinh mười tuổi?
- Phương pháp xác định số học sinh mười tuổi khá đơn giản và dễ hiểu. Dưới đây là quy trình chi tiết để giúp bạn tính toán chính xác:
+ Bước 1: Tìm tổng số học sinh trong lớp. Trước tiên, cần biết tổng số học sinh hiện có trong lớp. Thông tin này thường được cung cấp trong bài toán hoặc dữ liệu có sẵn.
+ Bước 2: Xác định tỷ lệ học sinh mười tuổi. Tiếp theo, ta cần biết tỷ lệ học sinh mười tuổi trong tổng số học sinh. Ở đây, tỷ lệ là 6/7, có nghĩa là cứ 7 học sinh thì có 6 học sinh mười tuổi.
+ Bước 3: Tính số lượng học sinh mười tuổi. Sau khi biết tổng số học sinh và tỷ lệ học sinh mười tuổi, nhân tổng số học sinh với tỷ lệ này để tìm số học sinh mười tuổi. Quy trình này giúp chuyển đổi tổng số học sinh thành số học sinh mười tuổi.
Bước 4: Xác định kết quả cuối cùng. Sau khi tính toán số học sinh mười tuổi dựa trên tỷ lệ, chúng ta có được đáp số cuối cùng, là số học sinh mười tuổi trong lớp.
Quá trình này cho phép chúng ta xác định số học sinh mười tuổi trong lớp một cách rõ ràng và chi tiết hơn, đảm bảo tính chính xác của kết quả. Ví dụ: Nếu lớp học có tổng cộng 28 học sinh.
Số học sinh mười tuổi = (28 * 6/7) = 24 học sinh.
Do đó, lớp học có tổng cộng 24 học sinh mười tuổi.
Quy trình này giúp chúng ta xác định số học sinh mười tuổi một cách chính xác và thuận tiện.
Kết quả là 24 học sinh.
3. Bài 125 môn Toán lớp 4 - Bài tập số 2
Lớp 4A có 18 học sinh nữ. Số học sinh nam là 8/9 số học sinh nữ. Hãy tính số học sinh nam trong lớp.
- Cách xác định số học sinh nam trong lớp là rất đơn giản và dễ hiểu. Dưới đây là mô tả chi tiết về quy trình tính toán này để bạn có thể nắm rõ hơn:
+ Bước 1: Tìm số học sinh nữ trong lớp. Đầu tiên, bạn cần biết tổng số học sinh nữ trong lớp. Thông tin này thường được cung cấp trong đề bài hoặc dữ liệu sẵn có.
+ Bước 2: Xác định tỷ lệ số học sinh nam. Tiếp theo, ta cần biết tỷ lệ phần trăm mà mỗi học sinh nam đại diện so với số học sinh nữ. Ở đây, tỷ lệ là 8/9, tức là mỗi học sinh nam tương đương với 8 phần trong tổng số 9 phần của một học sinh nữ.
+ Bước 3: Tính số lượng học sinh nam. Sau khi xác định tổng số học sinh nữ và tỷ lệ phần trăm, chúng ta nhân tổng số học sinh nữ với tỷ lệ này để tìm số học sinh nam. Quy trình này giúp chuyển đổi số học sinh nữ thành số học sinh nam.
+ Bước 4: Xác định kết quả cuối cùng. Cuối cùng, sau khi tính toán số học sinh nam dựa trên tỷ lệ, ta có kết quả cuối cùng là số học sinh nam trong lớp.
Nhờ quy trình này, chúng ta có thể xác định số học sinh nam trong lớp một cách chính xác và chi tiết, đảm bảo kết quả đúng đắn.
- Kết quả: số học sinh nam trong lớp được tính bằng: 18 x 8/9 = 16 (học sinh)
4. Bài 125 môn Toán lớp 4 - Bài tập số 3
Sân trường hình chữ nhật có chiều rộng là 80m. Hãy tính chiều dài của sân trường, biết rằng chiều dài gấp 3/2 lần chiều rộng.
- Để giải bài toán này, cần thực hiện theo các bước sau:
+ Bước 1: Xác định chiều rộng của sân trường. Để tính chiều dài của sân trường hình chữ nhật, trước tiên cần biết chiều rộng. Thông tin này thường được nêu trong đề bài hoặc từ các dữ liệu có sẵn.
+ Bước 2: Áp dụng tỷ lệ để tính chiều dài. Tiếp theo, sử dụng tỷ lệ để tính chiều dài của sân trường. Trong trường hợp này, tỷ lệ là 3/2, nghĩa là chiều dài bằng 3/2 lần chiều rộng.
+ Bước 3: Tính chiều dài. Sau khi đã biết chiều rộng và tỷ lệ, chúng ta nhân chiều rộng với tỷ lệ để tìm chiều dài sân trường. Công thức tính là (Chiều rộng) x (Tỷ lệ) = Chiều dài.
+ Bước 4: Xác định kết quả cuối cùng. Cuối cùng, ta có chiều dài sân trường từ kết quả tính toán.
Ví dụ cụ thể: Nếu chiều rộng sân trường là 80 mét và tỷ lệ là 3/2, chiều dài sẽ là (80 x 3/2) = 120 mét.
Kết luận: Qua quy trình này, ta tính được chiều dài sân trường chính xác và rõ ràng. Kết quả cuối cùng là 120 mét, chiều dài của sân trường hình chữ nhật.
Tham khảo thêm: Giải vở bài tập bài 161 Toán lớp 4: Ôn tập về các phép tính với phân số (phần tiếp theo). Cảm ơn bạn.