1. Các kiến thức quan trọng cần ghi nhớ
Dạng 1: Tính vận tốc khi đã biết quãng đường và thời gian
Cách tính: Để tìm vận tốc, ta chia quãng đường cho thời gian. Lưu ý: Các đơn vị của vận tốc, quãng đường và thời gian phải đồng nhất với nhau; nếu không, cần đổi đơn vị cho phù hợp với yêu cầu bài toán.
Dạng 2: Tính vận tốc khi biết quãng đường, thời gian xuất phát, thời gian đến và thời gian nghỉ (nếu có)
Phương pháp:
Thời gian di chuyển = Thời gian đến - Thời gian xuất phát - Thời gian nghỉ (nếu có)
Để tính vận tốc: chia quãng đường cho thời gian di chuyển
Dạng 3: So sánh hai vận tốc dựa trên quãng đường và thời gian
Phương pháp: Tính vận tốc của từng đối tượng theo quy tắc rồi so sánh các kết quả
Dạng 4: Tính vận tốc trung bình khi một chuyển động bao gồm nhiều đoạn đường
Phương pháp: Vận tốc trung bình = Tổng quãng đường / Tổng thời gian
2. Bài tập ứng dụng
1. Quãng đường từ A đến B là 135 km. Ô tô mất 2 giờ 30 phút để di chuyển từ A đến B. Tính vận tốc của ô tô, biết rằng ô tô đã nghỉ 15 phút dọc đường.
2. Một ô tô xuất phát từ A lúc 7 giờ 30 phút và đến B lúc 10 giờ 15 phút. Tính vận tốc của ô tô khi quãng đường AB dài 154 km.
3. Trên cùng một đoạn đường dài 24 km, ô tô mất 24 phút trong khi xe máy mất 36 phút. Hãy so sánh vận tốc của ô tô và xe máy, và xác định xe nào nhanh hơn và chênh lệch bao nhiêu km/giờ.
4. Ô tô khởi hành từ A lúc 12 giờ 15 phút và đến B lúc 17 giờ 35 phút, trong khi nghỉ dọc đường 1 giờ 5 phút. Tính vận tốc của ô tô trên quãng đường dài 170 km.
5. Một người từ nhà đi đến tỉnh, đầu tiên phải đi bộ trên một đoạn núi dài 15 km, sau đó đi xe đò trong 2 giờ 30 phút để tới nơi. Tính vận tốc của xe đò, biết tổng quãng đường từ nhà đến tỉnh là 105 km.
6. Trên một đoạn đường dài 48 km, ô tô di chuyển hết 48 phút còn xe máy di chuyển hết 72 phút. Xác định xe nào có vận tốc lớn hơn và chênh lệch bao nhiêu km/giờ.
7. Ô tô khởi hành từ A lúc 8 giờ 15 phút và đến B lúc 14 giờ 45 phút. Trong quá trình di chuyển, ô tô nghỉ 1 giờ 30 phút. Hãy tính vận tốc của ô tô khi quãng đường AB dài 200 km.
8. Quãng đường từ A đến B dài 135 km. Ô tô mất 2 giờ 30 phút để di chuyển từ A đến B. Tính vận tốc của ô tô, biết rằng ô tô đã nghỉ 15 phút dọc đường.
9. Quãng đường AB gồm một đoạn lên dốc dài 15,3 km và đoạn xuống dốc dài 24 km. Ô tô mất 54 phút để lên dốc và 36 phút để xuống dốc. Tính toán:
a. Vận tốc của ô tô khi lên dốc và khi xuống dốc
b. Vận tốc trung bình của ô tô trên toàn bộ quãng đường AB
10. Trên cùng một đoạn đường dài 21 km, ô tô mất 24 phút trong khi xe máy mất 36 phút. Xác định xe nào có vận tốc lớn hơn và chênh lệch vận tốc là bao nhiêu km/giờ.
11. Hà rời nhà lúc 6 giờ 45 phút và dự định đến trường lúc 7 giờ 30 phút. Khi đi được 600 mét, Hà phải quay lại lấy một quyển vở bị quên, vì vậy Hà đến trường lúc 7 giờ 45 phút. Tính vận tốc của Hà, biết vận tốc là không thay đổi.
12. Quãng đường từ A đến B dài 102 km. Ô tô khởi hành từ A lúc 7 giờ 48 phút và đến B lúc 10 giờ 32 phút, trong khi nghỉ giữa đường 20 phút. Tính vận tốc của ô tô.
13. Bình đi từ nhà đến bến xe rồi quay về nhà hết 2 giờ 30 phút. Quãng đường từ nhà đến bến xe dài 10,5 km và Bình dừng lại tại bến xe 45 phút. Hãy tính vận tốc của Bình.
14. Giải bài tập Toán lớp 5, tập 2, bài 137
Câu 1: Bài tập Toán lớp 5, tập 2, bài 137
Một ô tô xuất phát từ thị xã A với vận tốc 48 km/giờ, trong khi một ô tô khác khởi hành từ thị xã B với vận tốc 54 km/giờ. Sau 2 giờ, hai ô tô gặp nhau. Tính quãng đường từ thị xã A đến thị xã B.
Tóm tắt:
Từ A đến B: 48 km/giờ
Từ B đến A: 54 km/giờ
Hai ô tô gặp nhau sau 2 giờ di chuyển
Quãng đường từ A đến B là bao nhiêu km?
Hướng dẫn giải:
- Tính tổng vận tốc của hai ô tô
- Quãng đường từ thị xã A đến thị xã B = tổng vận tốc của hai ô tô x thời gian hai ô tô gặp nhau
Hướng dẫn giải
Quãng đường mà ô tô từ A đến B đã đi sau 2 giờ là:
48 x 2 = 96 km
Quãng đường mà ô tô từ B đến A đã đi sau 2 giờ là:
54 x 2 = 108 km
Khoảng cách từ thị xã A đến thị xã B là:
96 + 108 = 204 km
Kết quả: 204 km
Câu 2: Vở bài tập toán lớp 5 tập 2 bài 137
Tại hai đầu của đoạn đường dài 17 km, một người đi bộ và một người chạy xuất phát cùng lúc và đi về phía nhau. Vận tốc của người đi bộ là 4,1 km/giờ, còn của người chạy là 9,5 km/giờ. Hỏi sau bao lâu họ sẽ gặp nhau kể từ lúc xuất phát?
Hướng dẫn giải:
- Tính tổng vận tốc của cả hai người
- Xác định thời gian cần thiết để hai người gặp nhau = khoảng cách giữa hai điểm : tổng vận tốc của hai người
Giải đáp:
Tổng vận tốc của cả hai người là:
4,1 + 9,5 = 13,6 km/giờ
Thời gian để hai người gặp nhau là:
17 : 13,6 = 1,25 giờ = 1 giờ 15 phút
Kết quả: 1 giờ 15 phút
Câu 3: Vở bài tập Toán lớp 5 tập 2 bài 137
Một chiếc xe máy di chuyển từ A với tốc độ 30 km/giờ và sau 1 giờ 30 phút thì tới B. Hỏi nếu một người đi xe đạp có vận tốc bằng 2/5 vận tốc của xe máy thì sẽ mất bao lâu để hoàn thành quãng đường từ A đến B?
Tóm tắt:
Xe máy di chuyển từ A đến B: 30 km/giờ
1 giờ 30 phút
Xe đạp: 2/5 vận tốc của xe máy
Thời gian xe đạp đi từ A đến B: ? giờ
Hướng dẫn giải:
- Chuyển đổi 1 giờ 30 phút thành 1,5 giờ
- Tính quãng đường AB = vận tốc của xe máy x thời gian xe máy di chuyển
- Xác định tốc độ của xe đạp = vận tốc của xe máy x 2/5
- Tính thời gian cần thiết để xe đạp đi hết quãng đường AB = quãng đường AB ÷ tốc độ của xe đạp
Giải pháp:
1 giờ 30 phút chuyển thành 1,5 giờ
Quãng đường AB là:
30 x 1,5 = 45 km
Tốc độ của xe đạp là:
30 x 2/5 = 12 km/giờ
Thời gian xe đạp cần để hoàn thành quãng đường AB:
45 ÷ 12 = 3,75 giờ
3,75 giờ tương đương với 3 giờ 45 phút
Kết quả: 3 giờ 45 phút
Câu 4: Vở bài tập toán lớp 5 bài 137
Một tay đua xe đạp hoàn thành quãng đường đầu 100 km trong 2 giờ 30 phút và quãng đường tiếp theo 40 km trong 1,25 giờ. Hỏi vận tốc của tay đua trong đoạn nào cao hơn?
Hướng dẫn giải:
- Chuyển đổi 2 giờ 30 phút thành 2,5 giờ
- Để tính vận tốc của tay đua ở quãng đường đầu, ta chia quãng đường đầu cho thời gian đi quãng đường đầu
- Để tính vận tốc của tay đua ở quãng đường tiếp theo, ta chia quãng đường tiếp theo cho thời gian đi quãng đường tiếp theo
- So sánh hai vận tốc để xác định quãng đường nào có vận tốc cao hơn
Giải pháp:
2 giờ 30 phút = 2,5 giờ
Vận tốc của tay đua ở quãng đường đầu là:
100 : 2,5 = 40 km/giờ
Vận tốc của tay đua ở quãng đường tiếp theo là:
40 : 1,25 = 32 km/giờ
Vận tốc ở quãng đường đầu lớn hơn vận tốc ở quãng đường tiếp theo:
40 trừ 32 = 8 km/giờ
Kết quả: 8 km/giờ