1. Bài tập 1 - Toán lớp 5, bài 79
Trường Tiểu học An Nam có 256 học sinh giỏi, chiếm 51,2% tổng số học sinh của trường. Tính tổng số học sinh của trường Tiểu học An Nam.
Tóm tắt bài toán:
Số học sinh giỏi: 256 học sinh
Tỷ lệ học sinh giỏi: 51,2%
Tổng số học sinh của trường là: ?
Phương pháp giải:
Để xác định tổng số học sinh của trường từ thông tin đã cho, bạn có thể áp dụng một trong hai phương pháp dưới đây:
- Phương pháp 1: Chia 256 cho 51,2 rồi nhân với 100
Công thức này tính tổng số học sinh dựa vào tỷ lệ phần trăm. Tổng số học sinh của trường = (256 ÷ 51,2) × 100 = 500
- Phương pháp 2: Nhân 256 với 100 rồi chia cho 51,2
Công thức này cũng sử dụng tỷ lệ phần trăm, nhưng chúng ta nhân số học sinh đã biết với 100 trước khi chia cho tỷ lệ phần trăm.
Tổng số học sinh của trường = (256 × 100) ÷ 51,2 = 500
Cả hai phương pháp đều cho kết quả đồng nhất.
Chi tiết lời giải:
Giải bài toán:
Tổng số học sinh của trường Tiểu học An Nam là:
256 × 100 ÷ 51,2 = 500 (học sinh)
Kết quả: 500 học sinh
2. Bài 2 - Toán lớp 5, bài 79
Trong dây chuyền sản xuất, chủ xưởng phát hiện 44 sản phẩm không đạt tiêu chuẩn, chiếm 5,5% tổng số sản phẩm. Tính tổng số sản phẩm mà dây chuyền này đã sản xuất.
Tóm tắt bài toán:
Số sản phẩm không đạt: 44 sản phẩm
Sản phẩm không đạt chiếm: 5,5 % tổng số
Tổng số sản phẩm ?
Phương pháp giải:
Để tìm tổng số sản phẩm của nhà máy dựa trên thông tin từ đề bài, chúng ta có thể sử dụng một trong hai phương pháp sau:
- Phương pháp 1: Lấy 44 chia cho 5,5 rồi nhân với 100
Công thức này tính phần trăm của số sản phẩm so với tổng số sản phẩm của nhà máy.
Tổng số sản phẩm của nhà máy được tính bằng (44 : 5,5) x 100 = 800 sản phẩm
- Phương pháp 2: Nhân 44 với 100 rồi chia cho 5,5
Công thức này cũng tính phần trăm, nhưng chúng ta nhân số sản phẩm đã biết với 100 trước và sau đó chia cho phần trăm đã cho.
Tổng số sản phẩm của nhà máy = (44 x 100) : 5,5 = 800 sản phẩm
Tổng số sản phẩm của nhà máy là 800 sản phẩm.
Giải pháp chi tiết:
Giải bài toán:
Dây chuyền sản xuất này có tổng số sản phẩm là:
44 x 100 / 5,5 = 800 (sản phẩm)
Kết quả: 800 sản phẩm
3. Bài 3 - Toán lớp 5 bài 79
Một khu vườn rộng 9 ha trồng táo. Tính diện tích trồng táo nếu nó chiếm 10 %, 20 %, 50 % của khu vườn.
Dựa vào kết quả tính toán, hãy nối tỷ lệ phần trăm tương ứng với số héc - ta.
Cách giải và hướng dẫn:
Chúng ta có thể chuyển đổi tỷ lệ phần trăm thành phân số để tính diện tích khu vườn dựa trên diện tích trồng táo và tỷ lệ phần trăm tương ứng. Dưới đây là cách tính diện tích khu vườn trồng táo trong ba trường hợp khác nhau:
Các tỷ lệ phần trăm là:
10 % = 1/10
20 % = 1/5
50% tương đương với 1/2
Công thức tính diện tích khu vườn: (Diện tích trồng táo) chia cho (Tỷ lệ phần trăm trồng táo)
- Nếu diện tích trồng táo là 10% diện tích toàn khu vườn, diện tích khu vườn sẽ là:
- 9 chia cho (1/10) = 9 nhân với 10 = 90 ha
- Nếu diện tích trồng táo là 20% của khu vườn, diện tích khu vườn sẽ là:
9 chia cho (1/5) = 9 nhân với 5 = 45 ha.
- Nếu diện tích trồng ngô chiếm 50% diện tích khu vườn, thì diện tích toàn khu vườn là:
9 chia cho (1/2) = 9 nhân với 2 = 18 ha.
Do đó, diện tích khu vườn trong ba trường hợp khác nhau là 90 ha, 45 ha và 18 ha, tương ứng với tỷ lệ trồng táo là 10%, 20% và 50%.
Kết quả:
4. Bài 4 - Toán lớp 5 bài 79
Trên sân trường hình vuông, có một khu vực dành riêng để trồng hoa nhằm trang trí. Nếu diện tích trồng hoa là 250 m2 và chiếm 10% diện tích của sân, thì diện tích tổng cộng của sân trường là bao nhiêu mét vuông?
Tóm tắt:
Diện tích khu vực trồng hoa: 250 m2
Diện tích hoa chiếm 10% tổng diện tích sân
Tổng diện tích sân trường là: ? m2
Cách giải:
Chúng ta có thể áp dụng tỷ lệ phần trăm để xác định diện tích sân trường dựa trên thông tin đề bài. Đây là phương pháp tính toán:
- Phương pháp 1: Chia 250 cho 10 rồi nhân với 100. Đây là cách tính dựa trên tỷ lệ diện tích sân trường so với tổng diện tích sân.
- Phương pháp 2: Nhân 250 với 100 rồi chia cho 10. Cách này cũng dựa trên tỷ lệ phần trăm, nhưng đầu tiên chúng ta nhân diện tích đã biết với 100 rồi chia cho tỷ lệ phần trăm đã cho.
Chi tiết lời giải:
Giải bài toán
Diện tích của sân trường là:
250 x 100 : 10 = 2500 (m2)
Kết quả: 2500 m2
5. Các bài toán về tỷ lệ phần trăm trong toán lớp 5
Tỷ lệ phần trăm là khái niệm cơ bản và quan trọng trong toán lớp 5. Nó dùng để biểu thị một phần của một số lớn hơn dưới dạng phần trăm (%). Học sinh lớp 5 học cách tính tỷ lệ phần trăm và áp dụng vào nhiều bài toán thực tế.
Công thức tính tỷ lệ phần trăm trong toán lớp 5 thường được viết như sau:
Tỷ lệ phần trăm (%) = (Phần : Tổng) x 100
Cụ thể là:
- Phần là giá trị của một thành phần trong tổng thể.
- Tổng là tổng giá trị của tất cả các phần.
Ví dụ, nếu bạn có 10 viên bi và 3 trong số đó là màu đỏ, bạn có thể tính tỷ lệ phần trăm của viên bi màu đỏ như sau:
Tỷ lệ phần trăm viên bi màu đỏ (%) = (3 / 10) x 100 = 30
Điều này có nghĩa là 30% tổng số viên bi là viên bi màu đỏ.
Tỷ lệ phần trăm là một kỹ năng thiết yếu trong toán học và được áp dụng rộng rãi trong nhiều tình huống thực tiễn, từ mua sắm và tài chính cá nhân đến thống kê và các lĩnh vực khác. Việc nắm vững cách tính và sử dụng tỷ lệ phần trăm là rất quan trọng trong giáo dục toán cơ bản lớp 5 và tạo nền tảng cho các khái niệm toán học phức tạp hơn sau này.
Dạng 1: Các phép toán cộng, trừ, nhân, chia với tỷ lệ phần trăm
Trong các bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các phép toán cộng, trừ, nhân hoặc chia liên quan đến tỷ lệ phần trăm. Để giải quyết, ta sẽ áp dụng các quy tắc toán học cơ bản và thêm ký hiệu phần trăm (%) vào kết quả cuối cùng.
Dạng 2: Tính tỷ lệ phần trăm giữa hai số
Để tính tỷ lệ phần trăm của số A so với số B, bạn chia A cho B rồi nhân kết quả với 100.
Công thức áp dụng là: A : B x 100 = C %
Cụ thể:
- A là số được nhắc đến đầu tiên.
- B là số được nhắc đến sau.
- C là tỷ lệ phần trăm.
Dạng 3: Tính giá trị phần trăm của một số
Để tìm giá trị phần trăm của một số, bạn có thể chia số đó cho 100 rồi nhân với tỷ lệ phần trăm, hoặc nhân số đó với tỷ lệ phần trăm rồi chia cho 100.
Dạng 4: Xác định một số khi biết giá trị phần trăm của nó
Để tìm một số khi biết giá trị phần trăm của nó, bạn có thể chia giá trị đó cho tỷ lệ phần trăm rồi nhân với 100, hoặc nhân giá trị đó với 100 rồi chia cho tỷ lệ phần trăm.
Dạng 5: Bài toán về tính lãi suất và giá vốn
Loại bài toán này thường gặp trong lĩnh vực giao dịch mua bán. Để giải quyết, ta sử dụng các công thức cơ bản sau:
Giá bán = giá vốn cộng với lãi suất
Giá vốn = giá bán trừ lãi suất
Lãi suất = giá bán trừ giá vốn
Giá bán = giá vốn trừ lỗ
Những công thức này hỗ trợ chúng ta trong việc tính toán giá lãi, vốn, giá bán và giá vốn trong các giao dịch mua bán hoặc hoạt động kinh doanh.