Vốn hóa Lợi nhuận là gì?
Vốn hóa lợi nhuận là một phương pháp xác định giá trị của một tổ chức bằng cách tính toán giá trị của lợi nhuận dự kiến dựa trên lợi nhuận hiện tại và hiệu suất dự kiến trong tương lai của nó. Phương pháp này được thực hiện bằng cách tìm giá trị hiện tại ròng (NPV) của lợi nhuận hoặc dòng tiền dự kiến trong tương lai và chia cho tỷ lệ vốn hóa (tỷ lệ cap). Đây là một phương pháp đánh giá dựa trên thu nhập để xác định giá trị của một doanh nghiệp bằng cách xem xét dòng tiền hiện tại, tỷ lệ lợi nhuận hàng năm và giá trị dự kiến của doanh nghiệp.
Những điều quan trọng cần biết
- Vốn hóa Lợi nhuận là phương pháp xác định giá trị của một công ty.
- Công thức là Giá trị hiện tại ròng (NPV) chia cho tỷ lệ Vốn hóa.
- Để áp dụng công thức này một cách chính xác cần có hiểu biết sâu sắc về doanh nghiệp đang được đánh giá.
Hiểu về Vốn hóa Lợi nhuận
Việc tính toán vốn hóa lợi nhuận giúp nhà đầu tư đánh giá rủi ro và lợi ích tiềm năng khi mua một công ty. Tuy nhiên, kết quả của phương pháp này phải được hiểu trong bối cảnh các hạn chế của nó. Để thực hiện tính toán này, cần có nghiên cứu và dữ liệu về doanh nghiệp, điều này có thể dẫn đến sự tổng quát hóa và giả định. Càng có cấu trúc và nghiêm ngặt hơn trong thực hiện các phương pháp kế toán của doanh nghiệp, thì những giả định và tổng quát hóa càng ít ảnh hưởng.
Xác định Tỷ lệ Vốn hóa
Xác định tỷ lệ vốn hóa cho một doanh nghiệp đòi hỏi sự nghiên cứu kỹ lưỡng và hiểu biết về loại hình kinh doanh và ngành công nghiệp. Thường thì tỷ lệ được sử dụng cho các doanh nghiệp nhỏ là từ 20% đến 25%, đây là tỷ suất sinh lời (ROI) mà các người mua thường tìm kiếm khi quyết định mua công ty nào.
Bởi vì ROI không bao gồm mức lương cho chủ sở hữu mới, số tiền đó phải được tính riêng khỏi phép tính ROI. Ví dụ, một doanh nghiệp nhỏ mang về 500,000 USD mỗi năm và trả cho chủ sở hữu giá trị thị trường hợp lý (FMV) là 200,000 USD mỗi năm, sử dụng 300,000 USD thu nhập cho mục đích định giá.
Khi đã biết đầy đủ các biến, tính toán tỷ suất hoàn vốn được thực hiện bằng một công thức đơn giản, tổng thu nhập hoạt động / giá mua. Đầu tiên, phải xác định thu nhập hàng năm của đầu tư. Sau đó, phải trừ đi chi phí hoạt động để xác định thu nhập hoạt động ròng. Cuối cùng, thu nhập hoạt động ròng được chia cho giá mua của đầu tư/ tài sản để xác định tỷ suất hoàn vốn.
Nhược điểm của việc Tính giá trị doanh thu
Đánh giá một công ty dựa trên thu nhập tương lai có những hạn chế. Đầu tiên, phương pháp dự báo thu nhập tương lai có thể không chính xác, dẫn đến lợi suất thấp hơn dự kiến. Các sự kiện đặc biệt có thể xảy ra, đe dọa thu nhập và do đó ảnh hưởng đến định giá đầu tư. Ngoài ra, một startup đã hoạt động trong một hoặc hai năm có thể thiếu dữ liệu đủ để xác định một định giá chính xác cho doanh nghiệp.
Bởi vì tỷ suất hoàn vốn nên phản ánh sự dung hòa của người mua với rủi ro, đặc điểm thị trường và yếu tố tăng trưởng dự kiến của công ty, người mua cần biết các rủi ro chấp nhận được và lợi nhuận đầu tư mong muốn. Ví dụ, nếu người mua không biết tỷ lệ mục tiêu, ông có thể trả quá nhiều cho một công ty hoặc bỏ lỡ một khoản đầu tư phù hợp hơn.
Ví dụ về Tính giá trị doanh thu
Trong vòng 10 năm qua, một doanh nghiệp địa phương đã có dòng tiền mặt hàng năm là $500,000; dựa trên các dự báo, dòng tiền mặt này dự kiến sẽ tiếp tục vô thời hạn. Chi phí hàng năm của doanh nghiệp là $100,000 cố định. Do đó, doanh nghiệp kiếm được $400,000 hàng năm ($500,000 - $100,000 = $400,000). Để xác định giá trị của doanh nghiệp, nhà đầu tư xem xét các đầu tư không rủi ro khác có dòng tiền mặt tương tự. Ông nhận ra một trái phiếu Chính phủ trị giá $4 triệu với lợi suất hàng năm là 1%, tức là $40,000. Do đó, ông xác định giá trị của công ty là $4,000,000 vì đây là một khoản đầu tư tương tự về rủi ro và phần thưởng.