Weighted Average Market Capitalization là gì?
Vốn hóa thị trường trung bình có trọng số đề cập đến một loại xây dựng chỉ số thị trường chứng khoán dựa trên vốn hóa thị trường của các cổ phiếu thành phần trong chỉ số. Các công ty lớn sẽ chiếm một tỷ trọng lớn hơn trong một chỉ số so với các cổ phiếu nhỏ hơn. Điều này có nghĩa là sự biến động của một chỉ số sẽ phụ thuộc vào một số lượng nhỏ các cổ phiếu.
Chỉ số có trọng số vốn hóa nổi tiếng nhất là S&P 500, theo dõi 500 tài sản lớn nhất theo vốn hóa thị trường. Bốn cổ phiếu hàng đầu chiếm hơn 10% của toàn bộ chỉ số này. Đó là Apple (AAPL), Microsoft (MSFT), Amazon (AMZN) và Meta, trước đây là Facebook (META). S&P 500 được coi là một thước đo về sức mạnh của thị trường rộng lớn và là một chuẩn mực để đánh giá hiệu suất.
Những điểm chính cần lưu ý
- Vốn hóa thị trường trung bình có trọng số là một loại chỉ số thị trường trong đó mỗi thành phần được đánh trọng số dựa trên kích thước của vốn hóa thị trường tổng của nó.
- Vốn hóa thị trường là tổng giá trị của số cổ phiếu đang lưu hành của một công ty nhân với giá của một cổ phiếu.
- Với vốn hóa thị trường trung bình có trọng số, các thành phần có vốn hóa thị trường cao hơn sẽ có ảnh hưởng lớn hơn vì chúng chiếm tỷ trọng cao hơn trong chỉ số; những cổ phiếu có vốn hóa nhỏ hơn sẽ có ít ảnh hưởng hơn.
- Một chỉ số vốn hóa thị trường có trọng số được coi là ổn định và phản ánh được thị trường rộng lớn, trong đó các công ty lớn có ảnh hưởng lớn hơn so với các công ty nhỏ.
- Mặt bất lợi của chỉ số vốn hóa thị trường có trọng số là có thể làm tổn hại cho các nhà đầu tư chỉ số nếu có một cuộc tăng giá mạnh của các cổ phiếu vốn hóa nhỏ, vì những nhà đầu tư này sẽ không hưởng lợi nhiều như trong một chỉ số có trọng số bằng nhau.
Hiểu về Vốn hóa thị trường trung bình có trọng số
Vốn hóa thị trường trung bình có trọng số được xác định bằng cách nhân giá thị trường hiện tại với số lượng cổ phiếu đang lưu hành và sau đó lấy trung bình để xác định trọng số. Ví dụ, nếu vốn hóa thị trường của một công ty là 1 triệu đô la và vốn hóa thị trường của tất cả các cổ phiếu trong chỉ số là 100 triệu đô la, công ty sẽ đại diện cho 1% của chỉ số. Morningstar tính số liệu này bằng cách lấy trung bình hình học của vốn hóa thị trường của các cổ phiếu trong một quỹ, trong khi các nhà cung cấp khác sử dụng trung bình hình học.
Một số nhà đầu tư tin rằng vốn hóa thị trường trung bình có trọng số là phương pháp phân bổ tài sản tối ưu vì nó phản ánh hành vi thực của thị trường. Như vậy, các công ty lớn có xu hướng có ảnh hưởng lớn hơn đối với chỉ số, giống như trường hợp của S&P 500. Điều này dẫn đến một cơ chế cân bằng tự nhiên nơi các công ty đang phát triển được thêm vào chỉ số và các công ty đang thu hẹp bị loại bỏ. Nhà đầu tư cũng tin rằng phương pháp này gây ít rủi ro hơn vì một tỷ lệ lớn của quỹ được phân bổ cho các công ty ổn định.
Tuy nhiên, chiến lược này cũng có một số hạn chế. Khi cổ phiếu vốn hóa nhỏ vượt qua các cổ phiếu lớn, như đã xảy ra trong hầu hết lịch sử, ít có cơ hội cho các nhà đầu tư chỉ số để đạt được lợi nhuận cao. Trong khi đó, các chỉ số có trọng số vốn hóa thị trường như S&P 500 tạo ra cảm giác đa dạng hóa, nhưng một vài cổ phiếu chiếm tỷ lệ lớn hơn trong di chuyển tổng thể. Điều này đại diện cho một mức đánh cược lớn rằng giả thuyết thị trường hiệu quả áp dụng qua các thị trường tăng và giảm.
Giả thuyết thị trường hiệu quả cho rằng giá cổ phiếu phản ánh tất cả thông tin có sẵn và giao dịch với giá trị công bằng trên tất cả các sàn giao dịch.
Các Phương pháp Thay thế cho Vốn hóa Thị trường Trung bình có trọng số
Các phương pháp thay thế cho phân bổ tài sản bao gồm phân bổ theo giá cổ phiếu và phân bổ theo vốn hóa thị trường bằng nhau và nhiều phương pháp khác. Các cổ phiếu trong chỉ số phân bổ theo giá được xác định bằng một trung bình toán học đơn giản của một số giá cổ phiếu. Chỉ số Dow Jones Industrial Average có lẽ là chỉ số nổi tiếng nhất áp dụng phân bổ theo giá cổ phiếu.
Ngược lại, một chỉ số phân bổ theo trọng số bằng nhau cung cấp cùng trọng số cho mỗi cổ phiếu trong một danh mục hoặc quỹ. Ví dụ, chỉ số S&P 500 Equal Weight Index là phiên bản phân bổ theo trọng số bằng nhau của chỉ số S&P 500 phổ biến theo vốn hóa thị trường.