VX | |
---|---|
Công thức cấu trúc phối cảnh của VX ((S)-phosphinate) | |
Cấu trúc không gian của VX ((R)-phosphinate) | |
Danh pháp IUPAC | Ethyl ({2-[bis(propan-2-yl)amino]ethyl}sulfanyl)(methyl)phosphinate |
Tên hệ thống | Ethyl ({2-[bis(propan-2-yl)amino]ethyl}sulfanyl)(methyl)phosphinate |
Tên khác | VX [2-(Diisopropylamino)ethyl]-O-ethyl methylphosphonothioate Ethyl {[2-(diisopropylamino)ethyl]sulfanyl}(methyl)phosphinate |
Nhận dạng | |
Số CAS | 50782-69-9 |
PubChem | 39793 |
MeSH | VX |
ChEBI | 609247 |
ChEMBL | 483105 |
Ảnh Jmol-3D | ảnh ảnh 2 |
SMILES | đầy đủ |
InChI | đầy đủ |
Thuộc tính | |
Khối lượng riêng | 1,0083 g cm |
Điểm nóng chảy | −3,9 °C (269,2 K; 25,0 °F) |
Điểm sôi | 300 °C (573 K; 572 °F) |
log P | 2.047 |
Áp suất hơi | 0.09 Pa |
Các nguy hiểm | |
NFPA 704 |
1
4
1
|
LD50 | 7 µg/kg (intravenous, rat) |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
(cái gì ?)
Tham khảo hộp thông tin |
VX là một chất hóa học cực kỳ độc hại, tên IUPAC O -ethyl S - 2 - (diisopropylamino) ethyl] methylphosphonothioate, được tạo ra nhằm mục đích chiến tranh hóa học. VX được phân loại là vũ khí hủy diệt hàng loạt theo Nghị quyết 687 của Liên Hợp Quốc. Công ước vũ khí hóa học năm 1993 đã cấm sản xuất và tàng trữ VX. Đây là tác nhân thần kinh nổi tiếng nhất trong nhóm V.
VX ở dạng nguyên chất là chất độc không màu, không mùi, xuất hiện dưới dạng dung dịch màu nâu. Nó xâm nhập qua da, mắt và đường hô hấp, gây ho và buồn nôn. Sau đó, VX làm tê liệt cơ hô hấp và gây tử vong trong vài phút với cơn co giật nặng và đau đớn. Liều gây chết trung bình qua đường hô hấp là khoảng 1 mg, hoặc 10 mg nếu qua da. Tuy nhiên, có những trường hợp tử vong với liều thấp hơn nhiều (4 μg/kg qua đường uống và 86 μg/kg qua da).
Lịch sử
Vào thập niên 50, Ranajit Ghosh, một nhà hóa học tại Phòng thí nghiệm bảo vệ Thực vật của Viện Hóa học hoàng gia Anh (ICI), đã phát hiện ra một loạt các hợp chất este của axit phosphorric, còn gọi là organophosphate. Tương tự như Gerhard Schrader, người đã khám phá ra organophosphate trước đó, Ghosh nhận thấy chúng có nhiều đặc tính của thuốc trừ sâu. Năm 1954, ICI đưa một trong số các hợp chất này ra thị trường dưới tên Amiton nhưng sớm thu hồi do độc hại quá mức. Một số mẫu thử được gửi đến Cơ quan Lực lượng vũ trang Hoàng Gia Anh tại Porton Down để nghiên cứu và phát triển. Sau khi phát triển, các hợp chất này được xếp vào nhóm tác nhân thần kinh V. VX là chất nổi tiếng nhất trong nhóm này. Amiton sau đó cũng được biết đến nhiều hơn với tên VG.
Đặc tính vật lý
VX có mức độ độc gấp khoảng 10 lần Sarin. Nó là một dung dịch nhớt đặc, ít bay hơi và khi ở dạng lỏng, trông giống dầu động cơ. Điều này rất nguy hiểm vì VX rất bền vững trong môi trường.
Quy trình sản xuất
VX được tạo ra thông qua phản ứng chuyển vị este. Quá trình này bắt đầu với việc methyl hóa phosphor triclorua để tạo methyl phosphonous diclorua, sau đó phản ứng với ethanol tạo thành một diester. Diester này tiếp tục được chuyển vị este với N,N-diisopropylaminoethanol để tạo ra phosphonite hỗn hợp, sau đó phản ứng với lưu huỳnh để hình thành VX.
VX cũng có thể được sử dụng làm vũ khí hóa học hai thành phần, kết hợp trước khi phát tán. VX hai thành phần, gọi là VX2, được tạo ra bằng cách trộn O-(2-diisopropylaminoethyl) o'-ethyl methylphosphonite (Agent QL) với lưu huỳnh nguyên chất (tác nhân NE), hoặc bằng cách trộn với các hợp chất lưu huỳnh như dimethyl polysulfide (tác nhân NM) trong chương trình XM-768 8-inch.
Liên kết tham khảo
- Trang Oxford về Tác nhân Thần kinh
- Hỏi và Đáp về VX Lưu trữ 12-04-2004 tại Wayback Machine
- Thông tin CDC về VX Lưu trữ 04-06-2004 tại Wayback Machine
- Cơ quan Quản lý Vật liệu Hóa học Quân đội Mỹ (CMA) Lưu trữ 15-10-2004 tại Wayback Machine
- Thông tin CBW Lưu trữ 07-07-2007 tại Wayback Machine
- Hủy bỏ VX thặng dư - Bài báo từ NYTimes.com
Tiêu đề chuẩn |
|
---|