
Waiting for Love là một ca khúc do DJ và nhà sản xuất nhạc người Thụy Điển Avicii sáng tác, kết hợp với Martin Garrix, DJ và nhạc sĩ người Hà Lan, cùng với Simon Aldred, cựu ca sĩ chính của ban nhạc Anh Cherry Ghost. Bài hát được phát hành vào ngày 22 tháng 5 năm 2015 như là đĩa đơn chính trong album phòng thu thứ hai của Avicii, Stories (2015). Lời bài hát được viết bởi Aldred.
Lịch sử
Bài hát lần đầu tiên được công bố tại Ultra Music Festival 2015 bởi Avicii và Martin Garrix. Trước khi ra mắt vào ngày 22 tháng 5 năm 2015, có thông tin cho rằng ca khúc sẽ là sản phẩm hợp tác giữa Garrix và Bergling, với giọng hát của John Legend, dựa trên các video và bài đăng trên Twitter. Tuy nhiên, ca sĩ được chọn là Simon Aldred từ ban nhạc Cherry Ghost.
Nghệ thuật
'Waiting For Love' là một ca khúc thuộc thể loại progressive house, được viết ở nốt Fa♯ thứ, với tiến trình hợp âm F#m/C#m/D - D/E/F#m và tốc độ 128 BPM.
Phát hành
Bài hát được phát hành dưới dạng Original Mix và Extended Mix, với nhãn hiệu PRMD và Universal, theo lịch phát hành như sau
Phiên bản | Ngày | Định dạng | Nhãn |
---|---|---|---|
Original Mix | 22 tháng 5 năm 2015 | Tải xuống kĩ thuật số |
|
Extended Mix | 1 tháng 6 năm 2015 |
Video
Video âm nhạc
Video âm nhạc do Sebastian Ringler chỉ đạo, mở đầu với hình ảnh một ông lão (Sten Elfström) được vợ mình (Ingrid Wallin) chăm sóc, sau đó bà biến mất. Vì lòng yêu thương, ông quyết định rời nhà trên chiếc xe tay ga để tìm vợ. Ông đi qua những vùng nông thôn, trải qua nhiều thử thách và kết bạn với nhiều người. Cuối cùng, ông trở về quê hương và được đón tiếp như một người hùng, đồng thời tìm thấy vợ đang đợi mình.
Video lời bài hát
Video lời bài hát được đăng tải vào ngày 22 tháng 5 năm 2015. Nội dung video kể về một con chó và chủ của nó. Chủ nhân được gửi ra chiến trường, để lại chú chó ở nhà. Con chó sau đó đi tìm chủ nhân, suýt chết vì vụ nổ bom và hồi tưởng lại những kỷ niệm về chủ nhân khi còn trẻ. Cuối cùng, con chó tìm thấy chủ nhân, người đã bị thương và mất một chân trái. Video kết thúc với cảnh cả hai trở về nhà. Được đạo diễn và chỉnh sửa bởi Jesper Eriksson và Matthieu Colombel, video đã nhận được nhiều lời khen ngợi, và thậm chí cả cựu quân nhân cũng cảm ơn Avicii vì video này.
Video 360°
Video 360° với các vũ công biểu diễn được phát hành vào ngày 28 tháng 5 năm 2015, do Kurt Hugo Schneider đạo diễn. Chức năng 360° của video chỉ hoạt động trên trình duyệt Google Chrome (trên máy tính, Android và iOS).
Đội ngũ
Dưới đây là danh sách các thành viên đã tham gia vào việc thực hiện bài hát.
- Simon Aldred – nhạc sĩ, ca sĩ
- Salem Al Fakir – nhạc sĩ
- Vincent Pontare – nhạc sĩ
- Tim Bergling (Avicii) – nhạc sĩ, nhà sản xuất
- Martijn Garritsen – nhạc sĩ, đồng sản xuất
Danh mục phiên bản
Tải xuống kĩ thuật số | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Waiting for Love" | 3:48 |
Tải xuống kĩ thuật số – Radio Edit | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Waiting for Love" (Radio) | 3:48 |
Tải xuống kĩ thuật số – Extended | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Waiting for Love" (Mix) | 5:24 |
Tải xuống kĩ thuật số – Remixes EP | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Waiting for Love" (Carnage and Headhunterz Remix) | 4:52 |
2. | "Waiting for Love" (Sam Feldt Remix) | 5:16
|
3. | "Waiting for Love" (Tundran Remix) | 3:40 |
4. | "Waiting for Love" (Prinston and Astrid S Acoustic Version) | 3:21 |
5. | "Waiting for Love" (Autograf Remix) | 4:47 |
6. | "Waiting for Love" (Marshmello Remix) | 4:33 |
Tổng thời lượng: | 26:29 |
Tải xuống kĩ thuật số – Remixes Pt. II | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Waiting for Love" (Astma & Rocwell Remix) | 3:47 |
2. | "Waiting for Love" (Addal Remix) | 3:45 |
3. | "Waiting for Love" (Fabich Remix) | 3:44 |
Tổng thời lượng: | 11:16 |
Đĩa đơn CD | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Waiting for Love" | 3:51 |
2. | "Waiting for Love" (Carnage và Headhunterz Remix) | 4:53 |
Tổng thời lượng: | 8:44 |
Bảng xếp hạng
Biểu đồ hàng tuần
Biểu đồ (2015) | Vị trí cao nhất |
---|---|
Úc (ARIA) | 15 |
Áo (Ö3 Austria Top 40) | 1 |
Bỉ (Ultratop 50 Flanders) | 15 |
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia) | 12 |
Canada (Canadian Hot 100) | 49 |
Cộng hòa Séc (Rádio Top 100) | 3 |
Đan Mạch (Tracklisten) | 5 |
Phần Lan (Suomen virallinen lista) | 2 |
Pháp (SNEP) | 14 |
Đức (Official German Charts) | 8 |
Hungary (Dance Top 40) | 2 |
Hungary (Rádiós Top 40) | 1 |
Hungary (Single Top 40) | 1 |
Ireland (IRMA) | 2 |
Ý (FIMI) | 9 |
Hà Lan (Dutch Top 40) | 6 |
Hà Lan (Single Top 100) | 5 |
New Zealand (Recorded Music NZ) | 15 |
Na Uy (VG-lista) | 1 |
Ba Lan (Polish Airplay Top 100) | 5 |
Ba Lan (Dance Top 50) | 3 |
Scotland (Official Charts Company) | 2 |
Slovenia (SloTop50) | 10 |
Nam Phi (EMA) | 10 |
Spain (PROMUSICAE) | 13 |
Thụy Điển (Sverigetopplistan) | 1 |
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade) | 7 |
Anh Quốc (OCC) | 6 |
US Bubbling Under Hot 100 Singles (Billboard) | 10 |
Hoa Kỳ Hot Dance/Electronic Songs (Billboard) | 7 |
Biểu đồ cuối năm
Biểu đồ (2015) | Vị trí |
---|---|
Argentina (Monitor Latino) | 72 |
Australia (ARIA) | 75 |
Germany (Official German Charts) | 32 |
Italy (FIMI) | 22 |
Poland (ZPAV) | 47 |
UK Singles (Official Charts Company) | 56 |
Chứng nhận
Quốc gia | Chứng nhận | Doanh số |
---|---|---|
Úc (ARIA) | 2× Platinum | 140.000 |
Áo (IFPI Áo) | Gold | 15.000 |
Bỉ (BEA) | Gold | 10.000 |
Canada (Music Canada) | Platinum | 0 |
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch) | Platinum | 60.000 |
Đức (BVMI) | Platinum | 300.000 |
Ý (FIMI) | 3× Platinum | 0 |
New Zealand (RMNZ) | Gold | 7.500 |
Ba Lan (ZPAV) | 3× Platinum | 60.000 |
Thụy Điển (GLF) | 7× Platinum | 140.000 |
Anh Quốc (BPI) | Platinum | 600.000 |
Hoa Kỳ (RIAA) | Gold | 500.000 |
Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Avicii |
---|
Martin Garrix |
---|