Để đạt điểm 7.0 + cho IELTS Writing Task 2 thì thí sinh cần nắm rõ tiêu chí Task Response trong Band Descriptors. Một trong những yêu cầu trong tiêu chí này là bài viết không phạm những lỗi khẳng định tuyệt đối, một lỗi thường ít được phát hiện nhưng lại khiến thí sinh bị chững lại ở band điểm thấp. Lỗi này cũng cần được tránh khi viết học thuật nói chung. Bài viết dưới đây sẽ giải thích, chỉ ra lỗi này và đưa ra các phương pháp cụ thể để sửa lỗi.
Key takeaways |
---|
|
Academic Writing and IELTS Writing
Mục đích chính của viết học thuật là để trình bày thông tin, kiến thức mà người viết có về một chủ đề nhất định. Còn mục đích cụ thể của viết học thuật thì đa dạng và thay đổi tùy theo yêu cầu của bài hoặc mục tiêu của tác giả. Đó có thể là để báo cáo kết quả – tương tự như trong IELTS Writing task 1 – hoặc để giải thích, đánh giá, phân tích một vấn đề hay thể hiện quan điểm của người viết và thuyết phục người đọc chấp nhận quan điểm đó – giống như trong IELTS Writing task 2.
Vì để phục vụ nghiên cứu nên trong viết học thuật các tiêu chuẩn thường khá chặt chẽ. Ngôn ngữ của một bài viết học thuật, bao gồm cả bài thi viết trong IELTS, thường cần phải đáp ứng được những tiêu chí như văn phong trang trọng, chính xác, mang tính khách quan, không mang yếu tố cá nhân,...
Chính vì vậy mà khi viết các bài học thuật và bài IELTS Writing, người học cần hết sức cẩn trọng. Bài viết này sẽ giúp người học tránh được một lỗi sai ảnh hưởng đến tính chính xác và chặt chẽ của lập luận trong viết học thuật và khiến thí sinh không thể đạt điểm cao ở tiêu chí Task Response trong IELTS Writing.
Lỗi phổ quát tuyệt đối – Overgeneralisation
Lỗi phổ quát tuyệt đối là gì và ảnh hưởng ra sao đến IELTS Writing
Lỗi khẳng định tuyệt đối khi viết học thuật trong tiếng Anh được gọi là overgeneralisation/ overgeneralization (khái quát hóa quá mức). Lỗi này xảy ra khi người học sử dụng ngôn ngữ mang tính khẳng định rằng một hiện tượng đúng trong mọi trường hợp, trong khi trên thực tế hiện tượng đó chỉ đúng trong đa số hoặc một vài trường hợp mà thôi.
Ví dụ:
Nowadays, teenagers are addicted to social networks. (Dịch: Thời nay thiếu niên bị nghiện mạng xã hội.)
Trên thực tế, ngày nay đúng là có các thiếu niên không thể dứt ra khỏi mạng xã hội. Điều này đúng với nhiều thiếu niên, nhưng không đúng với toàn bộ thiếu niên – nghĩa là không phải mọi thiếu niên đều bị nghiện mạng xã hội. Vì vậy, câu này có tính chất phóng đại và đã mắc lỗi khẳng định tuyệt đối.
Vì lỗi khẳng định tuyệt đối ảnh hưởng đến tính xác thực, chặt chẽ và logic của câu nên khi mắc lỗi này trong IELTS Writing Task 2 người học sẽ bị giới hạn ở band điểm 7.0 trở xuống trong tiêu chí Task Response. Cụ thể hơn, tiêu chí Task Response trong Band Descriptors (public version) có viết:
“presents, extends and supports main ideas, but there may be a tendency to overgeneralise and/or supporting ideas may lack focus”
(Dịch: đưa ra, mở rộng và bảo vệ các ý chính, nhưng có thể có xu hướng khẳng định tuyệt đối và/hoặc các luận điểm thiếu liên quan).
Phát hiện sự sai lầm khẳng định tuyệt đối
Lỗi khẳng định tuyệt đối hay bị bỏ qua vì câu viết có thể không hề sai về ngữ pháp hay từ vựng. Để tránh mắc phải lỗi này, người học cần lưu ý khi sử dụng:
Từ ngữ với tính chất tuyệt đối
Những từ ngữ mang tính tuyệt đối bao gồm: always, never, none, all, every, must,... Ví dụ những câu mắc lối khẳng định tuyệt đối khi dùng các từ những trên:
Every child hates school. (Mọi đứa trẻ đều ghét trường học.)
Schools must force children to participate in social activities to help them improve communication skill. (Trường học phải bắt trẻ em tham gia hoạt động xã hội để cải thiện kỹ năng giao tiếp.)
Thì hiện tại đơn
Thì hiện tại đơn có thể được dùng để mô tả những sự thật hiển nhiên như: Water boils at 100°C (Nước sôi ở 100°C). Còn khi đưa ra các luận điểm mang tính suy luận trong học thuật và IELTS Writing Task 2 thì nên tránh dùng thì hiện tại đơn. Ví dụ về câu mắc lỗi khẳng định tuyệt đối khi dùng thì hiện tại đơn:
Fast food causes obesity. (Thức ăn nhanh gây ra bệnh béo phì.)
Ngoài ra, còn một số cách dùng ngôn ngữ khác cũng bị mắc vào lỗi khẳng định tuyệt đối. Tuy nhiên, người học có thể hoàn toàn tránh được lỗi này nhờ áp dụng phương pháp dưới đây.
→ Tránh những lỗi thường gặp với Khóa Luyện đề IELTS cơ bản
Cách tránh lỗi khẳng định tuyệt đối
Sử dụng ngôn ngữ Hedging
Hedging language, cautious language, tentative language hay vague language – có thể tạm hiểu là ngôn ngữ cẩn trọng – rất hay được dùng trong các bài viết học thuật. Vì sử dụng hedging language giúp người viết đưa ra các nhận định một cách chính xác, cẩn trọng, khiêm tốn và chừa chỗ cho những khả năng khác với nhận định đó xảy ra (Brown, 2005).
Dưới đây là những phương pháp cụ thể để sử dụng hedging language:
Sử dụng dạng bị động không người thực hiện giả mạo: Được cho là/nghĩ là/tranh luận rằng ...
Ví dụ: Teenagers are addicted to smartphones. (Thiếu niên thời nay bị nghiện điện thoại thông minh.)
Sửa thành: It is believed that teenagers are addicted to smartphones.
Sử dụng động từ khả năng Modal Verb: can, could, may, might
Ví dụ: Smoking leads to lung cancer. (Hút thuốc lá dẫn đến ung thư phổi.)
Sửa thành: Smoking can lead to lung cancer.
Sử dụng từ chỉ số lượng Quantifier: Some, many, a lot of, a few, a large/small number of, most, little...
Ví dụ: People have become obese because of fast food. (Con người đã trở nên béo phì do thức ăn nhanh.)
Sửa thành: Many people have become obese because of fast food.
Sử dụng trạng từ chỉ mức độ Adverb of Degree: chủ yếu, đáng kể, đáng kể, một phần, gần như,...
Ví dụ: Every high school students has a smartphone. (Mọi học sinh trung học đều có điện thoại thông minh.)
Sửa thành: Almost every high school students has a smartphone.
Sử dụng trạng từ chỉ tần suất Adverb of Frequency: thường, thường, đôi khi, hiếm khi,...
Ví dụ: Sleep deprivation results in premature aging. (Thiếu ngủ gây ra lão hóa sớm.)
Sửa thành: Sleep deprivation often results in premature aging.
Sử dụng trạng từ chỉ khả năng Adverb of probability: có thể, có khả năng, có lẽ, có thể, không thể,...
Ví dụ: Throw-away society has become more popular because of ubiquitous advertising. (Throw-away society - Văn hóa mua nhanh vứt nhanh - đã trở nên phổ biến do quảng cáo tràn lan.)
Sửa thành: Throw-away society has become more popular, possibly because of ubiquitous advertising.
Exercise
Contemporary society evaluates an individual's competence based on their societal status and financial assets.
Students who perform below expectations at primary level should perhaps reconsider pursuing higher education.
A considerable number of available positions necessitate employees to enhance their specialized skills.
Đáp án gợi ý:
Employ the Impersonal Passive structure:
It is widely accepted that contemporary society evaluates an individual's competence based on their societal status and financial assets.
Replace the word 'must', conveying absoluteness, with 'should' and introduce a possibility adverb: Perhaps, students who perform below expectations at primary level should reconsider pursuing higher education.
Substitute the word 'all', suggesting totality, with a quantifying term: Many of the available positions require employees to enhance their specialized skills.