Key takeaways |
---|
|
What are Coherence and Cohesion?
Coherence (sự mạch lạc) đề cập đến sự rõ ràng và logic của ý tưởng trong bài viết. Nó yêu cầu những ý tưởng trong bài viết phải được phát triển theo một cách có tổ chức, dễ hiểu và logic, giúp cho người đọc có thể theo dõi và hiểu được, và bị thuyết phục bởi luận điểm của tác giả.
Cohesion (sự liên kết) là khả năng kết nối các ý tưởng và câu trong bài viết để tạo thành một bài viết hoàn chỉnh. Để đạt được sự liên kết, tác giả cần sử dụng các từ nối và các cụm từ nối, các cách diễn đạt tương đương/ thay thế hay các cụm đồng/ trái nghĩa để giữ cho bài viết của có sự đa dạng và không bị lặp lại.
Như vậy, có thể thấy tiêu chí coherence và cohesion là rất quan trọng trong IELTS Writing vì nó giúp đảm bảo rằng bài viết có nội dung mạch lạc, dễ hiểu và thuyết phục.
Requirements for Coherence and Cohesion Criteria at Band 6.0 and Common Weaknesses
arranges information and ideas coherently and there is a clear overall progression
uses cohesive devices effectively, but cohesion within and/or between sentences may be faulty or mechanical
may not always use referencing clearly or appropriately
uses paragraphing, but not always logically
( Dịch)
Có “paraphrasing” nhưng đôi khi không logic.
Như vậy, theo band descriptors, để đạt được band điểm 6.0, có 3 yếu tố liên quan đến ngôn ngữ người học cần làm được ( dù đôi khi có thể chưa chính xác) đó là: “Cohesive devices”; “ Referencing” và “Paraphrasing”. Đây cũng chính là những điểm yếu của các thí sinh khi chưa thể sử dụng được 3 yếu tố nêu trên vào trong bài viết. Trong bài viết này, hướng tới band điểm 6.0, chúng ta sẽ nói kĩ về Referencing và Substitution, hai đặc tính ngôn ngữ nằm trong 3 yếu tố trên mà người học cần dùng tốt để có thể cải thiện điểm của tiêu chí C&C.
Understanding and Utilizing Referencing
What is Referencing?
Referencing là việc nhắc lại ý trước đó đã đề cập đến nhưng không sử dụng lặp lại ngôn ngữ mà thay nó bằng các yếu tố ngữ pháp khác.
R
eferencing rất quan trọng trong việc tạo tính liên kết và mạch lạc giữa các câu văn khi các đối tượng của câu văn phía trước được duy trì nhắc tới ở câu văn phía sau, đồng thời tránh được tình trạng lặp từ.
Ví dụ: The previous owner of the car was an old lady. She was too weak to drive it herself, so she decided to sell it to me.
Ở ví dụ nêu trên, đại từ nhân xưng “she” đã được sử dụng để thay thế cho cụm danh từ “ an old lady” ở phía trước. Việc dùng “she” đã giúp tạo sự liên kết và mạch lạc giữa 2 câu văn, đồng thời tránh được tình trạng lặp từ.
Utilizing Pronouns to Apply Referencing
Phương pháp hiệu quả nhất để áp dụng referencing cho bài viết IELTS Writing đó là sử dụng các loại đại từ. Lúc này, các danh từ/ cụm danh từ/ mệnh đề sẽ được diễn đạt lặp lại giữa các câu bằng cách thay thế bằng các đại từ.
Subject and Object Pronouns: They, them, it
Trong Tiếng Anh có 7 đại từ nhân xưng chủ ngữ và 7 đại từ nhân xưng tân ngữ. Tuy nhiên, do đặc thù của bài thi IELTS Writing yêu cầu (1) tính khách quan và (2) tính tổng quát nên chủ yếu sẽ chỉ sử dụng 2 đại từ nhân xưng chủ ngữ là: They và It và 2 đại từ nhân xưng tân ngữ là: Them và It.
Ví dụ:
The main reason for people moving to big cities is searching for better job opportunities. The big cities with many large companies can provide them with well-paid jobs.
(
Lý do chính khiến người ta di chuyển đến thành phố lớn là tìm kiếm cơ hội việc làm tốt hơn. Các thành phố lớn với nhiều công ty lớn có thể cung cấp cho họ những công việc có mức lương tốt.)
→ Đại từ nhân xưng tân ngữ “them” được sử dụng để thay thế cho danh từ “people”
Possessive Pronouns: Their, its
Tương tự như đại từ nhân xưng, 2 đại từ sở hữu: Their và Its cũng có thể được sử dụng cho việc referencing.
Ví dụ: Some people argue that parents should be held responsible for their children's actions, while others believe that schools and communities should share in the responsibility to ensure that young people grow up to be responsible members of society.
(Một số người cho rằng phụ huynh nên chịu trách nhiệm cho hành động của con cái họ, trong khi những người khác tin rằng các trường học và cộng đồng cũng nên chia sẻ trách nhiệm để đảm bảo rằng các thanh niên trưởng thành trở thành những con người có trách nhiệm của xã hội.)
→ Đại từ nhân sở hữu “their” được dùng với ý nghĩa “of parents”
Demonstrative Pronouns: This/These, That/Those
Khi sử dụng đại từ chỉ định để thay thế cho đối tượng đã được nhắc đến, cần lưu ý kĩ ngữ cảnh và ngữ nghĩa của câu để có thể diễn đạt chính xác. Đại từ chỉ định có thể được dùng như chủ ngữ và tân ngữ.
Ví dụ: Because of advances in social media, people have the opportunity to come into contact with the different national identities on their screen. This helps to enrich their knowledge of the world without having to spend a lot of money.
(Do những tiến bộ của mạng xã hội, mọi người có cơ hội tiếp xúc với bản sắc của các quốc gia khác nhau trên màn hình của mình. Điều này giúp mang lại cho họ nhiều tri thức mà không cần phải tốn nhiều tiền.)
—> Đại từ chỉ định “this” được dùng để thay thế cho toàn bộ mệnh đề “people have the opportunity to come into contact with the different national identities on their screen”
Relative Pronouns: Who, Which, What, Who, Whom, Whose.
Đại từ quan hệ dùng để gắn kết các cụm, mệnh đề bổ ngữ vào thông tin đi trước. Việc sử dụng mệnh đề quan hệ sẽgiúp người viết tránh được việc lặp lại chủ ngữ đã nhắc đến ở câu trước, đồng thời tăng tính liên kết khi không cần tách các vế thành các câu riêng lẻ.
Sau đây là các đại từ quan hệ thường dùng và những khả năng thay thế của chúng:
Who: replaces a person or group of people
Ví dụ: Promoting tourism in a country can create new career opportunities for workers who are unemployed.
(Việc thúc đẩy ngành du lịch phát triển ở một quốc gia có thể mở ra nhiều cơ hội việc làm cho những người thất nghiệp.)
Which: Thay thế động vật, đồ vật, một ý tưởng, một câu, một mệnh đề
Ví dụ: Foreign visitors would also be more interested in the native culture, which can draw the attention of people all around the world to the indigenous traditional value.
(Du khách nước ngoài sẽ có hứng thú với văn hoá bản địa hơn, từ đó có thể thu hút được sự quan tâm của bạn bè quốc tế về các giá trị văn hóa bản địa)
Whose: Thay thế một mối quan hệ sở hữu giữa hai danh từ xung quanh nó
Ví dụ: People whose main hobbies are geography and history can also take part in the tourism movement as their knowledge can be a valuable contribution to the industry.
(Những người có sở thích chính là lịch sử và địa lý cũng có thể tham gia vào công cuộc phát triển ngành du lịch bởi những kiến thức của họ có thể là đóng góp quý giá.)
Whom: Thay thế một tân ngữ chỉ người của động từ đi sau nó (dùng Which nếu tân ngữ đó chỉ vật)
Ví dụ: However, the historical sites which the authorities alter for tourism development might become irreparable if the damages are too serious.
(Tuy vậy, những địa danh lịch sử mà chính quyền thay đổi để phát triển du lịch có thể không sửa chữa được nếu những nguy hại quá nghiêm trọng.)
Substitution: Concept and Usage
What is Substitution?
Substitution là việc thay thế một phần (từ/cụm/mệnh đề/đoạn) của đoạn văn bằng một phần khác sao cho vẫn đảm bảo về mặt ngữ nghĩa nhưng tránh được tình trạng lặp từ. Substitution trong có vẻ giống Referencing tuy nhiên nó vẫn được tách thành một dạng khác biệt bởi theo nghiên cứu, Referencing tập trung vào mối quan hệ về nghĩa trong khi Substitution tập trung vào mối quan hệ về từ.
Ví dụ:
Câu văn không sử dụng Substitution: Labour voted for the proposals and the Liberals voted for the proposals too.
Câu văn sử dụng Substitution: Labour voted for the proposals and the Liberals did too.
( Đảng Lao Động đánh giá tích cực các đề xuất và Đảng Tự do cũng vậy)
→ Trong câu văn sử dụng Substitution, “did” đã được dùng để thay thế cho “voted for the proposals”
Methods for applying Substitution
Để áp dụng Substitution và bài viết, người học cần nắm được 3 phương pháp thay thế cơ bản sau
Method of replacing nouns: One, ones
Chúng ta có thể sử dụng các đại từ "one/ones" để chỉ đến danh từ đếm được số ít/số nhiều sau tính từ hoặc từ chỉ trình tự.
Ví dụ:
Which color would you prefer for the bathroom suite, this one or that one?this
(Bạn thích màu nào cho bộ phòng tắm, màu này hay màu kia)
Davis appeared in numerous major films but practically no great ones.
(Davis đã xuất hiện trong nhiều bộ phim lớn nhưng hầu như không có bộ phim nào được coi là xuất sắc)
Lưu ý: Đối với các danh từ không đếm được, ta không dùng one/ones. Thay vào đó, ta lược bỏ danh từ lặp lại đi.
Ví dụ: I really like sweet sherry but my husband prefers dry < sherry >.(Tôi thích rượu sherry ngọt nhưng chồng tôi thích loại nồng hơn)
Method of replacing nouns: Do
Người viết có thể thay thế các động từ/ cụm động từ bằng “do”.
Ví dụ: Many people believe that the government should not conduct scientific research. Instead, this should be done by the companies.
(Nhiều người tin rằng chính phủ không nên tiến hành các nghiên cứu khoa học. Thay vào đó, điều này nên được thực hiện bởi các công ty)
→ Ở đây, người viết đã sử dụng substitution để thay thế động từ “conduct” bằng động từ do ở thể quá khứ phân từ: “done”.
Method of replacing clauses: So, not
Phương pháp cuối cùng để áp dụng Substitution đó là sử dụng “so” và “not” nhằm thay thế cho một mệnh đề
Ví dụ: A: Do you think that he is smart?
B: I don’t think so/ I think not
Examples of Writing Lacking Referencing and Substitution
Đề bài: Some people believe that it is a good idea that older people continue to work if it is possible for them to do. Do you agree or disagree?
It is true that the average age of the labor force is gradually increasing these days. (1) The increase in the labor age has led to a controversial debate on whether senior workers should continue working even after retirement age. While some people subscribe to (2) the old people’s continuing work, I totally oppose the aforementioned notion owing to the following drawbacks.
The most pronounced demerit resulting from the inexorable working of older people is the ensuing paucity of job opportunities for younger generations. It is undeniable that a large number of vacant positions in institutions and corporations are made available for the youth thanks to the retirement of senior staff. Consequently, the extension of the (3) old people’s working years might restrict the scope for younger people to earn a living as there will presumably be few positions left for the (4) younger people. Moreover, if this tendency develops on a large scale over the long term, (5) the lack of chance for younger people to work can even turn into an imbalance in the general workforce as there are a superfluous number of retired workers.
Another disadvantage of this phenomenon is the degradation of work productivity and workers’ performances. More specifically, certain jobs require physical capability and mental strength for a strenuous workload. (6) These jobs pose a challenge to older workers. For example, programming engineering, which expects engineers to sit continuously in front of computer screens for an extended period, is an inadequate working condition for older workers. As a result, working in old age may not only affect workers' health but also do harm to (7) workers’ performance and work productivity. The adverse bearing on companies’ profits is then inevitable.
To recapitulate, I strongly oppose the viewpoint of extending senior staff’s working years due to the ensuing shortage of young blood job opportunities as well as the deterioration in work productivity.
( Dịch
Đúng là độ tuổi trung bình của lực lượng lao động đang tăng dần trong thời gian gần đây. Sự tăng độ tuổi của lực lượng lao động đã dẫn đến một cuộc tranh luận gây tranh cãi về việc liệu người lao động cao tuổi có nên tiếp tục làm việc sau tuổi nghỉ hưu hay không. Trong khi một số người ủng hộ việc người già tiếp tục làm việc, tôi hoàn toàn phản đối quan điểm đó vì các hạn chế sau đây.
Hạn chế đáng kể nhất của việc người cao tuổi làm việc không ngừng là sự khan hiếm cơ hội việc làm cho thế hệ trẻ. Không thể phủ nhận rằng có rất nhiều vị trí trống trong các tổ chức và doanh nghiệp được đưa ra cho thanh niên nhờ vào việc nghỉ hưu của nhân viên cao tuổi. Do đó, việc kéo dài tuổi làm việc của người già có thể hạn chế phạm vi cho người trẻ kiếm sống vì có lẽ sẽ ít vị trí còn lại cho người trẻ. Hơn nữa, nếu xu hướng này phát triển trên quy mô lớn trong dài hạn, thiếu cơ hội làm việc cho người trẻ có thể dẫn đến một sự mất cân đối trong lực lượng lao động chung khi có quá nhiều nhân viên về hưu.
Một hạn chế khác của hiện tượng này là sự suy giảm năng suất lao động và hiệu suất của công nhân. Cụ thể hơn, một số công việc yêu cầu sức khỏe thể chất và tinh thần cho khối lượng công việc nặng nhọc. Những công việc này đặt ra một thách thức cho người lao động cao tuổi. Ví dụ, kỹ sư lập trình, yêu cầu kỹ sư phải ngồi liên tục trước màn hình máy tính trong một khoảng thời gian dài, là một điều kiện làm việc không thích hợp cho người lao động cao tuổi. Do đó, làm việc khi già không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động mà còn gây hại cho chất lượng và năng suất làm việc. Các ảnh hưởng tiêu cực tới lợi nhuận của công ty lúc này là không thể tránh khỏi. )
Trong bài viết trên, ta có thể thấy rằng bài viết đã được lập luận tốt tuy nhiên đã mắc phải lỗi lặp từ do chưa sử dụng tốt Referencing và Substitution, từ đó làm giảm tính mạch lạc và liên kết. Những cụm từ có thể sử dụng referencing và substitution để cải thiện đã được gạch chân đánh dấu, hãy cùng sửa lỗi để cải thiện đoạn văn trên.
Bài sửa:
It is true that the average age of the labor force is gradually increasing these days. (1) The increase in the labor age This has led to a controversial debate on whether senior workers should continue working even after retirement age. While some people subscribe to (2) the old people’s continuing work this view, I totally oppose the aforementioned notion owing to the following drawbacks.
The most pronounced demerit resulting from the inexorable working of older people is the ensuing paucity of job opportunities for younger generations. It is undeniable that a large number of vacant positions in institutions and corporations are made available for the youth thanks to the retirement of senior staff. Consequently, the extension of (3) the old people’s their working years might restrict the scope for younger people to earn a living as there will presumably be few positions left for (4) the people them. Moreover, if this tendency develops on a large scale over the long term, (5) the lack of chance for younger people to work this one can even turn into an imbalance in the general workforce as there are a superfluous number of retired workers.
Another disadvantage of this phenomenon is the degradation of work productivity and workers’ performances. More specifically, certain jobs require physical capability and mental strength for a strenuous workload (6) These jobs which pose a challenge to older workers. For example, programming engineering, which expects engineers to sit continuously in front of computer screens for an extended period, is an inadequate working condition for older workers. As a result, working in old age may not only affect workers' health but also do harm their performance and work productivity. The adverse bearing on companies’ profits is then inevitable.
To recapitulate, I strongly oppose the viewpoint of extending senior staff’s working years due to the ensuing shortage of young blood job opportunities as well as the deterioration in work productivity.
(1) Referencing: Thay thế bằng đại từ chỉ định “This”
(2) Referencing: Thay thế bằng đại từ chỉ định “This”
(3) Referencing: Thay thế bằng đại từ sở hữu “Their”
(4) Referencing: Thay thế bằng đại từ nhân xưng “Them”
(5) Substitution: Thay thế danh từ bằng “one”
(6) Utilizing Referencing: Connecting Sentences Using Relative Pronoun 'Which'
IELTS Correct GPT - Quick and Accurate IELTS Writing Task 2 Assessment, Supported by English Mytour.
Conclusion
Consultation
IELTS Task 2 Writing Band Descriptors - British Council | TAKE IELTS, takeielts.britishcouncil.org/sites/default/files/ielts_task_2_writing_band_descriptors.pdf. Accessed May 12, 2023.