Chủ ngữ giả (Dummy subjects) là cấu trúc ngữ pháp quan trọng trong tiếng Anh và được sử dụng thường xuyên bởi người bản xứ. Tuy nhiên, chủ điểm ngữ pháp này lại không tồn tại trong tiếng Việt nên học viên có xu hướng quên không vận dụng vào kĩ năng Nói và Viết, cũng như gặp khó khăn trong việc nghe – đọc hiểu.
Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu về chủ ngữ giả và tầm quan trọng của chúng trong tiếng Anh nói chung và bài thi IELTS nói riêng.
What are Dummy Subjects?
Ví dụ:
I ate a hamburger this morning. It was delicious.
→ “It” trong câu trên đóng vai trò là Pronoun (đại từ) thay thế cho “hamburger”. Qua đó, người đọc có thể thấy rõ rằng “it” chỉ một đối tượng cụ thể và là chủ ngữ thật.
It is fun to play football.
→ “It” trong câu trên đứng trước động từ “is” để làm chủ ngữ và không chỉ một đối tượng cụ thể nào. Do đó, “it” trong trường hợp này được gọi là chủ ngữ giả.
Trong tiếng Anh có loại chủ ngữ giả được sử dụng phổ biến nhất chính là “There” và “It”. Lý do chúng có tên gọi đó là bởi vì chúng không ám chỉ 1 đối tượng cụ thể mà chỉ có tác dụng về mặt ngữ pháp là đóng vai trò làm chủ ngữ cho câu.
Why Pay Attention to Dummy Subjects
Xét ví dụ sau:
“Playing tennis is fun.”
→ Dễ dàng xác định được đối tượng (chủ ngữ thật – playing tennis) được miêu tả bằng vị ngữ là “is fun”; từ đó hiểu chính xác ý nghĩa câu trên.
“It is fun to play tennis.”
→ “It” là chủ ngữ cho vị ngữ “is fun to play tennis” nhưng tính từ “fun” ở đây không miêu tả đặc điểm của chủ ngữ “it”; thay vào đó, từ “fun” lại miêu tả đặc điểm của hành động chơi tennis (play tennis).
Khi đọc bài tiếng Anh, người học tiếng Anh ở Việt Nam thường có thói quen dịch từng chữ một nên khi gặp phải cấu trúc câu có chứa chủ ngữ giả, học viên sẽ gặp khó khăn trong việc xác định được đối tượng chính xác đang được miêu tả trong câu là gì.
Ví dụ trên là câu có cấu trúc đơn giản, tuy nhiên, những cấu trúc câu phức tạp hơn có thể gây nhiều khó khăn hơn nữa cho người học như:
It is far more possible that we will simply use the space available on urban rooftops
(Cambridge IELTS 11, test 1)
Việc có kiến thức về chủ ngữ giả sẽ giúp người học hiểu câu trên rằng “Việc chúng ta sử dụng đất trống trên những sân thượng sẽ khả thi hơn”, với mệnh đề sau “that” đóng vai trò là chủ ngữ thật và được miêu tả bởi cụm từ “more possible”.
Structures with 'It'
It + be + adjective + (for someone) to verb: Thật là … cho ai đó…. làm gì đó |
---|
Ví dụ:
→ It is hard for the elderly to learn a foreign language. (Thật khó cho người lớn tuổi học ngoại ngữ.)
It + be + adjective + that + subject + verb: Việc … (mệnh đề sau that) thì/là … |
---|
Ví dụ:
→ It is important that the youngsters have a good command of English nowadays. (Việc người trẻ giỏi tiếng Anh ngày nay thì quan trọng).
It + be + a + noun + that + S + V: Việc … (mệnh đề sau that) thì/là … |
---|
Ví dụ:
→ It is a good thing that you were hired by a reputable company. (Việc bạn được nhận vào 1 công ty danh tiếng là chuyện tốt.)
It được sử dụng để diễn tả thời gian, thời tiết, nhiệt độ, khoảng cách. |
---|
Ví dụ:
It’s 2 o’clock. (“It” dùng để chỉ thời gian)
It’s raining at the moment. (“It” dùng để chỉ thời tiết)
It’s very hot in here. (“It” dùng để nhiệt độ)
It’s 6 kilometres from my home to the university. (“It” dùng để chỉ khoảng cách).
Structures with 'There'
There + be + noun (phụ thuộc vào danh từ theo sau là số ít hay số nhiều và thì được sử dụng) |
---|
Ví dụ:
→ Two apples are on the table. (Có 2 quả táo trên bàn).
The real subject here is 'Two apples,' so the sentence can be rewritten as 'Two apples are on the table.' However, when the sentence introduces existence, states a quantity, the dummy subject structure is used instead of the real subject.