Tiếp nối với bài viết “Tại sao không thể tăng điểm IELTS Listening dù đã giải nhiều đề?”, ở bài viết này, tác giả sẽ phân tích lí do vì sao nhiều thí sinh giải rất nhiều đề IELTS Reading nhưng tính hiệu quả không cao, và cung cấp giải pháp khắc phục.
Key takeaways |
---|
|
The reason
Ví dụ trong bài thi IELTS Reading, năng lực ngôn ngữ ở đây là có thể là năng lực đọc - hiểu các văn bản tiếng Anh bao gồm: tốc độ đọc của thí sinh đối với một văn bản bằng tiếng Anh, độ hiểu của thí sinh về một văn bản bằng tiếng Anh, lượng từ vựng tiếng Anh của thí sinh,…
Ngược lại, năng lực làm bài thi trong kì thi IELTS Reading bao gồm: các kỹ thuật làm các dạng câu hỏi như Y/N/NG, Matching headings, các mẹo, tips, sự quen thuộc của thí sinh đối với dạng câu hỏi …
Trong thực tế, nhiều thí sinh chỉ tập trung vào việc giải đề Reading, tìm hiểu các phương thức giải các dạng câu hỏi, tập trung vào các mẹo, tips,… mà không chú trọng đến việc luyện tập đọc hiểu các văn bản tiếng Anh. Những việc làm trên chỉ giúp thí sinh củng cố năng lực làm bài nhưng không giúp thí sinh phát triển được năng lực đọc của mình, hay nói cách khác việc này chỉ giúp thí sinh làm quen với đề thi chứ không giúp thí sinh đọc tốt hơn.
Đây có thể là một trong những lý do tại sao nhiều thí sinh giải rất nhiều đề thi Reading nhưng vẫn bị kẹt ở một “band” điểm nhất định.
Nguyên nhân thứ hai của tình trạng này cũng có thể là do thí sinh sử dụng tài liệu luyện thi chưa triệt để và hợp lí. Nhiều thí sinh, khi giải đề thi IELTS Reading, chỉ tập trung vào việc làm bài và xem đáp án, việc làm này chỉ giúp thí sinh làm quen với đề, hoặc giúp thí sinh rèn luyện các kỹ thuật làm bài IELTS Reading, chứ không góp phần giúp năng lực đọc hiểu ngoại ngữ của thí sinh phát triển hơn.
Cách vượt qua vấn đề
Tăng cường thời gian đọc các văn bản tiếng Anh
Để có thể cải thiện được năng lực đọc hiểu tiếng Anh, thí sinh có thể đọc nhiều hơn các văn bản, bài báo cáo, bài báo bằng Tiếng Anh. Việc tăng thời gian đọc sẽ giúp thí sinh quen dần với việc đọc các văn bản bằng tiếng Anh, tăng khả năng đọc hiểu, hấp thụ được lượng từ vựng một cách thụ động, và khi đọc thí sinh sẽ học từ vựng theo ngữ cảnh của bài viết, đây là một cách học từ vựng rất hiệu quả.
Hơn nữa, trong bài thi IELTS Reading, thí sinh phải đọc 03 bài đọc có độ khó được cho là tăng dần, và thời lượng đọc trong vòng 60 phút. Việc này đòi hỏi thí sinh phải có một độ tập trung cao để có thể trả lời 40 câu hỏi trong đề thi. Hiện nay không ít thí sinh sau khi hoàn thành bài đọc số 2, đến bài đọc số 3 có vẻ như mất tập trung, và không thể trả lời 14 câu hỏi còn lại.
Để khắc phục được tình trạng này, thí sinh cần phải rèn luyện việc đọc trong thời gian dài, đọc một lượng thông tin đủ nhiều qua các bài báo, bài giảng, hoặc đơn giản hơn là các bài blog được viết bằng tiếng Anh.
Thí sinh có độ tập trung thấp có thể cải thiện tình trạng này bằng việc đọc các bài báo nhỏ, các văn bản ngắn như trang báo “Reuters”, sau đó tăng dần lượng từ, độ dài của một văn bản như các bài báo “Economists”, việc đọc không chỉ giới hạn ở các bài báo “khô khan”, thí sinh có thể tăng tính thú vị trong việc đọc bằng cách đọc các bài blog theo sở thích cá nhân, các bài post trên các trang mạng xã hội,…
Việc tăng cường cường độ, độ dài của bài đọc sẽ giúp thí sinh quen dần với việc phải đọc một văn bản dài trong bài thi IELTS Reading, việc này sẽ giúp thí sinh không bị mất tập trung khi làm bài thi IELTS Reading.
Nhìn chung, để cải thiện năng lực đọc hiểu tiếng Anh, thí sinh cần phải tăng cường thời gian, cường độ của việc đọc các văn bản bằng tiếng Anh, thí sinh có thể đa dạng hóa các nguồn đọc thể tăng tính thú vị cho việc đọc.
Để cải thiện tiêu chí này bạn không nên bỏ qua sách IELTS Reading Techniques - Skimming and Scanning: Giúp tăng tốc độ đọc và tìm kiếm thông tin chính xác, người học sẽ cải thiện khắc phục vấn đề về thời gian bằng kỹ thuật đọc lướt và đọc dò một cách nhanh nhất.
Thay đổi thói quen luyện đề
Một giải pháp khác mà thí sinh có thể sử dụng để cải thiện được “band” điểm IELTS Reading đó là thay đổi cách thức luyện đề Reading.
Bước 1: Giải đề
Ở bước này, thí sinh chỉ cần hoàn thành các câu hỏi trong bài đọc, thí sinh có thể chia nhỏ bài thi thành ba bài đọc nhỏ, hoặc thí sinh có thể làm cả ba bài. Thí sinh lưu ý, nếu thời điểm thi cận kề, thí sinh cần làm bài trong khoảng thời gian giống như lúc thi thật, việc này sẽ giúp thí sinh quen với áp lực thời gian, tránh tình trạng không làm kịp bài làm khi thi thật.
Bước 2: Kiểm tra đáp án
Sau khi đã hoàn thành bài làm, thí sinh tiến hành đối chiếu đáp án đã làm với kết quả được cung cấp trong giáo trình.
Bước 3: Đánh dấu các đáp án sai và phân tích nguyên nhân
Ở bước này, thí sinh tiến hành phân tích lý do vì sao câu trả lời không đúng với kết quả, ở một số giáo trình như “IELTS Plus” tác giả cung cấp cho thí sinh các lời giải cho mỗi đáp án, tuy nhiên không phải giáo trình nào cũng có phần này, chẳng hạn như giáo trình luyện đề Cambridge thì không có phần phân tích, lời giải cho đáp án, thí sinh có thể tham khảo các lời giải trên mạng hoặc có thể nhờ đến sự giúp đỡ của bạn bè, thầy cô.
Nói tóm lại, nếu có thể phân tích được tại vì sao đáp án lại sai thì thí sinh sẽ chú ý được các lỗi của mình khi làm bài, việc này sẽ giúp thí sinh khắc phục được một số lỗi khi làm bài, ở các bài tiếp theo thí sinh có thể tránh được các lỗi này và tăng được số câu đúng, cũng như tăng được “band” điểm.
Bước 4: Xác định và học từ mới.
Sau khi đã phân tích nguyên vì sao một số đáp án sai, thí sinh tiến hành xác định các từ mới có trong bài đọc và học các từ này. Việc này sẽ giúp thí sinh mở rộng được vốn từ vựng của mình. Mặc dù thí sinh không cần nhất thiết phải hiểu hết 100% từ vựng có trong bài đọc thì mới làm bài được, tuy nhiên nếu có một vốn từ vựng tốt, thí sinh sẽ tự tin làm bài hơn.
Việc học từ vựng mới này cũng có thể bổ ích cho bài thi IELTS Writing, Speaking vì trong các bài đọc IELTS Reading có khá nhiều các Collocations, các từ vựng Academic và formal. Do đó, việc học từ mới trong khi luyện đề IELTS Reading có thể mang lại nhiều lợi ích cho thí sinh.
Bước 5: Xác định và học các cấu trúc ngữ pháp mới.
Không ít thí sinh khi làm bài thi IELTS Reading có thể hiểu được nghĩa của tất cả từ trong câu nhưng khi ghép chúng lại thì không hiểu ý nghĩa của câu đang nói. Việc này có thể là do trong câu chứa cấu trúc ngữ pháp phức tạp mà thí sinh không hiểu.
Ở bài thi IELTS Reading bao gồm kha khá các cấu trúc ngữ pháp phức tạp như: Câu bị động, mệnh đề quan hệ, mệnh đề quan hệ rút gọn, cấu trúc đảo ngữ câu điều kiện hỗn hợp, câu phức,… việc này sẽ làm khó thí sinh trong việc hiểu được ý nghĩa của câu văn, hoặc đoạn văn.
Vì vậy, việc trang bị thêm các cấu trúc ngữ pháp mới ở bước này giúp cho thí sinh tăng khả năng đọc hiểu, qua đó sẽ dễ dàng hơn cho thí sinh khi làm bài IELTS Reading.
Bước 6: Xác định các dạng câu hỏi hay sai.
Bước này đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện điểm thi IELTS Reading, thí sinh sau khi đã tiến hành giải nhiều đề thì cần chú ý xem các câu sai thường tập trung ở dạng câu hỏi nào, sau đó thí sinh có thể tham khảo cách giải các loại câu hỏi đó, hoặc dành nhiều thời gian để luyện tập các loại câu hỏi thường sai.
Ví dụ sau khi giải 5 đề, thí sinh nhận thấy rằng các lỗi sai thường nằm ở dạng câu hỏi Matching headings, thí sinh có thể dành nhiều thời gian hơn để khắc phục dạng câu hỏi này.
Nhìn chung, quá trình giải đề trên không chỉ chỉ giúp thí sinh xác định được “band” điểm hiện tại, mà nó còn giúp thí sinh hiểu được nguyên nhân vì sao mắc lỗi sai, phát hiện các lỗi sai của mình thường hay mắc phải, nâng cao được vốn từ vựng, nâng cao được vốn ngữ pháp, và xác định và khắc phục các dạng bài hay sai.
Bài tập
The 2003 Heatwave
Meteorologists have hitherto contented themselves with the formula that recent high temperatures are “consistent with predictions” of climate change. For the great block of the map - that stretching between 35-50N and 0-20E - the CRU has reliable temperature records dating back to 1781.
The 15,000 excess deaths in France during August, compared with previous years, have been related to the high night-time temperatures. The number gradually increased during the first 12 days of the month, peaking at about 2,000 per day on the night of 12-13 August, then fell off dramatically after 14 August when the minimum temperatures fell by about 5°C. The elderly were most affected, with a 70 percent increase in mortality rate in those aged 75-94.
For Britain, the year as a whole is likely to be the warmest ever recorded, but despite the high-temperature record on 10 August, the summer itself - defined as the June, July, and August period - still comes behind 1976 and 1995, when there were longer periods of intense heat. “At the moment, the year is on course to be the third hottest ever in the global temperature record, which goes back to 1856, behind 1998 and 2002, but when all the records for October, November and December are collated, it might move into second place,' Professor Jones said. The ten hottest years in the record have all now occurred since 1990. Professor Jones is in no doubt about the astonishing nature of the European summer of 2003. “The temperatures recorded were out of all proportion to the previous record," he said.
“It was the warmest summer in the past 500 years and probably way beyond that. It was enormously exceptional." His colleagues at the University of East Anglia's Tyndall Centre for Climate Change Research are now planning a special study of it. “It was a summer that has not been experienced before, either in terms of the temperature extremes that were reached, or the range and diversity of the impacts of the extreme heat," said the centre's executive director, Professor Mike Hulme. “It will certainly have left its mark on a number of countries, as to how they think and plan for climate change in the future, much as the 2000 floods have revolutionized the way the Government is thinking about flooding in the UK. The 2003 heatwave will have similar repercussions across Europe."
Questions 20-21 Answer the questions below using NO MORE THAN TWO WORDS AND/OR NUMBERS from the passage for each answer.
What are the other two hottest years in Britain besides 2003?
20.________________________
What has also influenced government policies like the hot summer in 2003?
21.________________________
Questions 22-25 Complete the summary below using NO MORE THAN THREE WORDS from the passage for each answer.
The other two hottest years around the globe were 22 .________________________
The ten hottest years on record all come after the year 23 .____________________
This temperature data has been gathered since 24 .________________________
Thousands of people died in the country of 25.________________________
Question 26 Choose the correct letter A, B, C or D.
26. Which one of the following can be best used as the title of this passage?
A Global Warming
B What Caused Global Warming
C The Effects of Global Warming
D That Hot Year in Europe
Đáp án:
20. 201976, 1995
21. 2000 floods/flooding
22. 1998 and 2002/1998, 2002
23. 1990
24. 1781
25. France
26. D
Nếu kết hợp việc đọc và thay đổi quy trình giải đề thì thí sinh vừa có thể cải thiện được năng lực ngôn ngữ và năng lực làm bài thi. Việc này sẽ hữu ích hơn việc chỉ giải đề trong việc giúp thí sinh cải thiện được “band” điểm của mình. Việc luyện tập trên có thể mất kha khá thời gian cho đến khi thí sinh nhận thấy được hiệu quả.
Nguyễn Chiến Thắng