2010 FIFA World Cup - South Africa FIFA Sokker-Wêreldbekertoernooi in 2010 | |
---|---|
Biểu tượng chính thức cùa FIFA World Cup 2010 | |
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Nam Phi |
Thời gian | 11 tháng 6 – 11 tháng 7 |
Số đội | 32 (từ 6 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 10 (tại 9 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Tây Ban Nha (lần thứ 1) |
Á quân | Hà Lan |
Hạng ba | Đức |
Hạng tư | Uruguay |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 64 |
Số bàn thắng | 146 (2,28 bàn/trận) |
Số khán giả | 3.178.856 (49.670 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | Diego Forlán Thomas Müller Wesley Sneijder David Villa (5 bàn) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | Diego Forlán |
Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất | Thomas Müller |
Thủ môn xuất sắc nhất | Iker Casillas |
Đội đoạt giải phong cách | Tây Ban Nha |
World Cup bóng đá 2010 (còn gọi là Cúp bóng đá thế giới 2010, tiếng Anh: 2010 FIFA World Cup, tiếng Afrikaans: FIFA Sokker-Wêreldbekertoernooi in 2010) là lần thứ 19 của giải đấu do FIFA tổ chức, diễn ra tại Nam Phi từ ngày 11 tháng 6 đến 11 tháng 7 năm 2010. Đây là lần đầu tiên World Cup được tổ chức ở châu Phi.
Tây Ban Nha lần đầu tiên giành chức vô địch sau khi thắng Hà Lan 1-0 trong trận chung kết kéo dài 120 phút tại sân Soccer City, Johannesburg. Đây là đội vô địch ghi ít bàn thắng nhất với tổng cộng 8 bàn và là đội bóng châu Âu đầu tiên thắng giải ở ngoài lục địa. Ý là đội đương kim vô địch thứ tư bị loại ngay từ vòng bảng (sau Brasil năm 1966 và Pháp năm 2002). Nam Phi trở thành đội chủ nhà đầu tiên không vượt qua vòng bảng.
Quyền đăng cai
Sau khi Nam Phi không thành công trong việc giành quyền đăng cai World Cup 2006, FIFA quyết định tổ chức World Cup 2010 ở châu Phi và thực hiện chính sách sáu liên đoàn châu lục thay phiên đăng cai giải đấu. Tuy nhiên, chính sách này đã bị hủy bỏ vào năm 2007.
FIFA đã nhận được bốn hồ sơ đăng cai từ năm quốc gia ở Châu Phi: Nam Phi, Maroc, Ai Cập và hồ sơ xin đồng đăng cai của Tunisia và Libya. Tuy nhiên, do quyết định của Ủy ban điều hành FIFA không chấp nhận hồ sơ đồng đăng cai, Tunisia đã rút lui. Hồ sơ của Libya cũng không được chấp nhận vì không đáp ứng đủ yêu cầu cần thiết.
Ngày 15 tháng 5 năm 2004, tại Zurich, chủ tịch FIFA Sepp Blatter công bố quốc gia đăng cai World Cup 2010. Nam Phi đã giành chiến thắng ngay từ vòng bỏ phiếu đầu tiên với 14 phiếu bầu, Maroc được 10 phiếu, còn Ai Cập không nhận được phiếu nào.
Vòng loại
Vòng loại World Cup 2010 bắt đầu từ ngày 25 tháng 8 năm 2007 và kết thúc vào 18 tháng 11 năm 2009. Ngoài đội chủ nhà Nam Phi vào thẳng vòng chung kết, có 203 quốc gia và vùng lãnh thổ từ tổng số 208 thành viên FIFA đã tham gia vòng loại để chọn ra 31 đội, phân bổ theo sáu liên đoàn châu lục như sau:
- Châu Âu (UEFA): 53 đội chọn 13 đội
- Châu Phi (CAF): 53 đội chọn 5 đội (không tính chủ nhà Nam Phi)
- Châu Á (AFC): 43 đội chọn 4 hoặc 5 đội (đấu vé vớt với OFC)
- Châu Đại Dương (OFC): 9 đội chọn 0 hoặc 1 đội (đấu vé vớt với AFC)
- Bắc, Trung Mỹ và Caribe (CONCACAF): 35 đội chọn 3 hoặc 4 đội (đấu vé vớt với CONMEBOL)
- Nam Mỹ (CONMEBOL): 10 đội chọn 4 hoặc 5 đội (đấu vé vớt với CONCACAF)
Kỳ World Cup này là sự kiện thể thao có sự tham gia đông đảo quốc gia và vùng lãnh thổ nhất, chỉ kém Thế vận hội Mùa hè 2008.
Các đội tuyển vào vòng chung kết
Danh sách dưới đây liệt kê các đội tuyển đã giành quyền vào vòng chung kết.
|
|
|
|
Sân thi đấu
Từ năm 2005, các nhà tổ chức đã đề xuất với FIFA danh sách 13 địa điểm thi đấu tại Bloemfontein, Cape Town, Durban, Johannesburg (2 sân), Kimberley, Klerksdorp, Nelspruit, Orkney, Polokwane, Port Elizabeth, Pretoria và Rustenburg. Danh sách này đã được rút gọn xuống mười sân tại chín thành phố bởi FIFA vào ngày 17 tháng 3 năm 2006 (loại bỏ Kimberley, Klerksdorp và Orkney).
Sân Soccer City, với khả năng chứa 84.490 khán giả, được chọn làm địa điểm khai mạc và chung kết của giải đấu. Cả sân Soccer City và sân Ellis Park ở Johannesburg đều nằm ở độ cao 1.750 mét so với mực nước biển, trong khi bốn trong số tám sân còn lại nằm ở độ cao trên 1.200 mét; sân Mbombela cao 660 mét, còn các sân Cape Town, Moses Mabhida và Nelson Mandela Bay gần sát mực nước biển.
Johannesburg | Cape Town | Durban | |
---|---|---|---|
Sân vận động FNB (Soccer City) |
Sân vận động Ellis Park | Sân vận động Cape Town (Sân vận động Green Point) |
Sân vận động Moses Mabhida (Sân vận động Durban) |
Sức chứa: 84.490 | Sức chứa: 55.686 | Sức chứa: 64.100 | Sức chứa: 62.760 |
Tập tin:Soccer City Stadium Exterior.jpg | Tập tin:South Africa - Cape Town Drieankerbaai from Lion's head.jpg | Tập tin:Moses Mabhida Stadion durban aerial view 1.jpg | |
Pretoria | Johannesburg Durban Cape Town Pretoria Port Elizabeth Bloemfontein Polokwane Rustenburg Nelspruit Giải vô địch bóng đá thế giới 2010 (Nam Phi) |
Port Elizabeth | |
Sân vận động Loftus Versfeld | Sân vận động Nelson Mandela Bay | ||
Sức chứa: 42.858 | Sức chứa: 42.486 | ||
Rustenburg | Polokwane | Nelspruit | Bloemfontein |
Sân vận động Royal Bafokeng | Sân vận động Peter Mokaba | Sân vận động Mbombela | Sân vận động Free State |
Sức chứa: 42.000 | Sức chứa: 41.733 | Sức chứa: 40.929 | Sức chứa: 40.911 |
Trụ sở chính của các đội
Đội tuyển | Thành phố | Tỉnh | Đội tuyển | Thành phố | Tỉnh |
---|---|---|---|---|---|
Đức | Centurion | Gauteng | Ghana | Gauteng | Gauteng |
Algérie | Durban | KwaZulu-Natal | Hy Lạp | Durban | KwaZulu-Natal |
Argentina | Pretoria | Gauteng | Honduras | Johannesburg | Gauteng |
Úc | Muldersdrift | Gauteng | Anh | Rustenburg | North West |
Brasil | Johannesburg | Gauteng | Ý | Centurion | Gauteng |
Cameroon | Durban | KwaZulu-Natal | Nhật Bản | George | Western Cape |
Chile | Nelspruit | Mpumalanga | México | Johannesburg | Gauteng |
CHDCND Triều Tiên | Johannesburg | Gauteng | Nigeria | Durban | KwaZulu-Natal |
Hàn Quốc | Rustenburg | North West | New Zealand | Johannesburg | Gauteng |
Bờ Biển Ngà | Durban | KwaZulu-Natal | Hà Lan | Sandton | Gauteng |
Đan Mạch | Knysna | Western Cape | Paraguay | Pietermaritzburg | KwaZulu-Natal |
Slovakia | Pretoria | Gauteng | Bồ Đào Nha | Magaliesburg | Gauteng |
Slovenia | Johannesburg | Gauteng | Serbia | Johannesburg | Gauteng |
Tây Ban Nha | Potchefstroom | North West | Nam Phi | Sandton | Gauteng |
Hoa Kỳ | Pretoria | Gauteng | Thụy Sĩ | Vanderbijlpark | Gauteng |
Pháp | Knysna | Western Cape | Uruguay | Kimberley | Northern Cape |
Giải thưởng và hỗ trợ cho các câu lạc bộ
FIFA đã dành tổng cộng 420 triệu đôla cho giải thưởng lần này, tăng 60% so với giải năm 2006. Trước khi giải đấu bắt đầu, mỗi đội nhận được một triệu đôla để chuẩn bị. Trong suốt giải đấu, mỗi đội nhận thêm 8 triệu đôla. Cơ chế phân phối giải thưởng như sau:
- 9 triệu đôla - Vòng 2
- 18 triệu đôla - Tứ kết
- 20 triệu đôla - Bán kết
- 24 triệu đôla - Á quân
- 30 triệu đôla - Nhà vô địch
Lần đầu tiên trong lịch sử World Cup, FIFA đã cung cấp hỗ trợ tài chính cho các câu lạc bộ có cầu thủ tham dự vòng chung kết. Tổng số tiền hỗ trợ là 26 triệu€, tương đương khoảng 1.000€ cho mỗi cầu thủ mỗi ngày thi đấu.
Kết quả này là từ thỏa thuận giữa FIFA và các câu lạc bộ châu Âu để giải thể tổ chức G-14 và từ bỏ các vụ kiện bắt đầu từ năm 2005, chẳng hạn như vụ kiện của câu lạc bộ Bỉ Charleroi S.C. liên quan đến chấn thương của tuyển thủ người Maroc Abdelmajid Oulmers trong trận giao hữu năm 2004, hoặc câu lạc bộ Anh Newcastle United do Michael Owen bị chấn thương tại World Cup 2006.
Nhà tài trợ
Ngoài các đối tác chính thức như Adidas, Coca-Cola, Emirates, Hyundai, Sony và VISA, FIFA còn ký kết với tám công ty tài trợ cho World Cup 2010, gồm Budweiser, Castrol, Continental, McDonald's, MTN, Mahindra Satyam (công ty Ấn Độ đầu tiên tài trợ cho World Cup), Seara và Yingli Solar76, với tổng số tiền tài trợ lên tới 1,6 tỷ USD.
Lễ khai mạc
Lễ khai mạc diễn ra vào chiều tối thứ sáu, ngày 11 tháng 6 năm 2010, tại sân Soccer City với sức chứa 94.000 người, sân vận động lớn nhất châu Phi. Buổi lễ kéo dài khoảng 30 phút, được chia thành sáu phần, chủ yếu là các tiết mục âm nhạc sôi động từ những ca sĩ nổi tiếng của Nam Phi, Algérie và Ghana. Do diễn ra vào buổi chiều, lễ khai mạc không có hiệu ứng ánh sáng hoành tráng, diễn ra tại thành phố Johannesburg.
Phân bảng
Lễ bốc thăm phân bảng được tổ chức trang trọng tại Cape Town, Nam Phi vào ngày 4 tháng 12 năm 2009. Nữ diễn viên Charlize Theron và thư ký FIFA Jérôme Valcke thực hiện việc bốc thăm. 32 đội tuyển được phân chia thành bốn nhóm: Nhóm 1 gồm các đội hạt giống và đội chủ nhà Nam Phi; Nhóm 2 gồm các đội từ AFC, CONCACAF và OFC; Nhóm 3 là các đội Nam Mỹ và châu Phi không phải hạt giống; Nhóm 4 là các đội châu Âu không phải hạt giống. Các đội hạt giống được chọn dựa trên bảng xếp hạng FIFA vào tháng 10 năm 2009.
Nam Phi tự động được xếp vào bảng A. Bảy đội hạt giống còn lại được phân chia vào các bảng từ B đến H. Mỗi bảng sẽ có một đội từ mỗi nhóm. Ngoại trừ châu Âu, thể thức bốc thăm đảm bảo không có hai đội thuộc cùng một liên đoàn ở chung bảng. Nam Phi tránh các đội châu Phi ở nhóm 3, trong khi Argentina và Brasil sẽ không gặp các đội Nam Mỹ ở nhóm này. Hai đội châu Phi được bốc thăm đầu tiên sẽ vào cùng bảng với Argentina và Brasil.
Nhóm hạt giống (Chủ nhà & Top 7) |
Nhóm 2 (AFC, CONCACAF & OFC) |
Nhóm 3 (CAF & CONMEBOL) |
Nhóm 4 (UEFA) |
---|---|---|---|
Nam Phi (đội chủ nhà) Brasil Tây Ban Nha Hà Lan Ý Đức Argentina Anh |
Úc Nhật Bản CHDCND Triều Tiên Hàn Quốc Honduras México Hoa Kỳ New Zealand |
Algérie Cameroon Bờ Biển Ngà Ghana Nigeria Chile Paraguay Uruguay |
Đan Mạch Pháp Hy Lạp Bồ Đào Nha Serbia Slovakia Slovenia Thụy Sĩ |
Trọng tài
Danh sách trọng tài được FIFA lựa chọn để điều hành giải đấu như sau:
|
|
Danh sách cầu thủ tham dự giải
Mỗi đội tuyển dự vòng chung kết World Cup 2010 có quyền đăng ký 23 cầu thủ, bao gồm ít nhất ba thủ môn. Hạn cuối để nộp danh sách là ngày 1 tháng 6 năm 2010. Nếu có chấn thương vào phút chót, các đội có thể thay đổi danh sách tối đa 24 giờ trước trận khai mạc.
Trong số 736 cầu thủ tham dự giải, hơn một nửa đang thi đấu ở năm giải quốc gia hàng đầu châu Âu: FA Premier League (Anh) với 117 cầu thủ, Bundesliga (Đức) với 84 cầu thủ, Serie A (Ý) với 80 cầu thủ, La Liga (Tây Ban Nha) với 59 cầu thủ và Ligue 1 (Pháp) với 46 cầu thủ. Các đội tuyển Anh, Đức và Ý gửi đội hình toàn bộ cầu thủ thi đấu tại giải quốc nội, trong khi Nigeria toàn bộ cầu thủ thi đấu ở nước ngoài. Tổng cộng, cầu thủ đến từ 52 giải vô địch quốc gia khác nhau. FC Barcelona có số cầu thủ tham dự giải nhiều nhất, với 13 người, bao gồm bảy cầu thủ của đội tuyển Tây Ban Nha; còn lại bảy câu lạc bộ khác cũng có trên 10 cầu thủ mỗi đội.
Lần đầu tiên trong lịch sử World Cup, ba anh em ruột cùng tham dự với tư cách cầu thủ. Jerry, Johnny và Wilson Palacios đều có mặt trong danh sách 23 cầu thủ của tuyển Honduras.
Vòng chung kết
Vòng bảng
Giờ thi đấu theo giờ địa phương (GMT+2)
Vô địch Á quân | Hạng ba Hạng tư | Tứ kết Vòng 16 đội | Vòng bảng |
- Xếp hạng vòng bảng
Khi có hai hoặc nhiều đội bằng điểm sau vòng bảng, việc xác định thứ hạng sẽ dựa trên các tiêu chí sau đây:
- Đạt hiệu số bàn thắng bại cao nhất trong tất cả các trận của bảng;
- Ghi nhiều bàn thắng nhất trong toàn bộ các trận đấu của bảng;
- Có điểm số cao hơn trong các trận đấu trực tiếp;
- Hiệu số bàn thắng bại cao hơn trong các trận đấu trực tiếp;
- Ghi nhiều bàn thắng hơn trong các trận đấu trực tiếp;
- Ủy ban tổ chức FIFA thực hiện bốc thăm để phân định.
Màu sắc được sử dụng trong bảng | |
---|---|
Đội giành quyền vào vòng 16 đội |
Bảng A
Đội | Tr |
T |
H |
B |
BT |
BB |
HS |
Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Uruguay | 3 | 2 | 1 | 0 | 4 | 0 | +4 | 7 |
México | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 2 | +1 | 4 |
Nam Phi (H) | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 5 | −2 | 4 |
Pháp | 3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 4 | −3 | 1 |
(H) Đội chủ nhà.
11 tháng 6 năm 2010 | |||
Nam Phi | 1–1 | México | Soccer City, Johannesburg |
Uruguay | 0–0 | Pháp | Sân vận động Cape Town, Cape Town |
16 tháng 6 năm 2010 | |||
Nam Phi | 0–3 | Uruguay | Sân vận động Loftus Versfeld, Pretoria |
17 tháng 6 năm 2010 | |||
Pháp | 0–2 | México | Sân vận động Peter Mokaba, Polokwane |
22 tháng 6 năm 2010 | |||
México | 0–1 | Uruguay | Sân vận động Royal Bafokeng, Rustenburg |
Pháp | 1–2 | Nam Phi | Sân vận động Free State, Bloemfontein |
Bảng B
Đội | Tr |
T |
H |
B |
BT |
BB |
HS |
Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Argentina | 3 | 3 | 0 | 0 | 7 | 1 | +6 | 9 |
Hàn Quốc | 3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 6 | −1 | 4 |
Hy Lạp | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 5 | −3 | 3 |
Nigeria | 3 | 0 | 1 | 2 | 3 | 5 | −2 | 1 |
12 tháng 6 năm 2010 | |||
Hàn Quốc | 2–0 | Hy Lạp | Sân vận động Nelson Mandela Bay, Port Elizabeth |
Argentina | 1–0 | Nigeria | Sân vận động Ellis Park, Johannesburg |
17 tháng 6 năm 2010 | |||
Argentina | 4–1 | Hàn Quốc | Soccer City, Johannesburg |
Hy Lạp | 2–1 | Nigeria | Sân vận động Free State, Bloemfontein |
22 tháng 6 năm 2010 | |||
Nigeria | 2–2 | Hàn Quốc | Sân vận động Moses Mabhida, Durban |
Hy Lạp | 0–2 | Argentina | Sân vận động Peter Mokaba, Polokwane |
Bảng C
Đội | Tr |
T |
H |
B |
BT |
BB |
HS |
Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoa Kỳ | 3 | 1 | 2 | 0 | 4 | 3 | +1 | 5 |
Anh | 3 | 1 | 2 | 0 | 2 | 1 | +1 | 5 |
Slovenia | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 3 | 0 | 4 |
Algérie | 3 | 0 | 1 | 2 | 0 | 2 | −2 | 1 |
12 tháng 6 năm 2010 | |||
Anh | 1–1 | Hoa Kỳ | Sân vận động Royal Bafokeng, Rustenburg |
13 tháng 6 năm 2010 | |||
Algérie | 0–1 | Slovenia | Sân vận động Peter Mokaba, Polokwane |
18 tháng 6 năm 2010 | |||
Slovenia | 2–2 | Hoa Kỳ | Sân vận động Ellis Park, Johannesburg |
Anh | 0–0 | Algérie | Sân vận động Cape Town, Cape Town |
23 tháng 6 năm 2010 | |||
Slovenia | 0–1 | Anh | Sân vận động Nelson Mandela Bay, Port Elizabeth |
Hoa Kỳ | 1–0 | Algérie | Sân vận động Loftus Versfeld, Pretoria |
Bảng D
Đội | Tr |
T |
H |
B |
BT |
BB |
HS |
Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đức | 3 | 2 | 0 | 1 | 5 | 1 | +4 | 6 |
Ghana | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 0 | 4 |
Úc | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 6 | −3 | 4 |
Serbia | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 3 | −1 | 3 |
13 tháng 6 năm 2010 | |||
Serbia | 0–1 | Ghana | Sân vận động Loftus Versfeld, Pretoria |
Đức | 4–0 | Úc | Sân vận động Moses Mabhida, Durban |
18 tháng 6 năm 2010 | |||
Đức | 0–1 | Serbia | Sân vận động Nelson Mandela Bay, Port Elizabeth |
19 tháng 6 năm 2010 | |||
Ghana | 1–1 | Úc | Sân vận động Royal Bafokeng, Rustenburg |
23 tháng 6 năm 2010 | |||
Ghana | 0–1 | Đức | Soccer City, Johannesburg |
Úc | 2–1 | Serbia | Sân vận động Mbombela, Nelspruit |
Bảng E
Đội | Tr |
T |
H |
B |
BT |
BB |
HS |
Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hà Lan | 3 | 3 | 0 | 0 | 5 | 1 | +4 | 9 |
Nhật Bản | 3 | 2 | 0 | 1 | 4 | 2 | +2 | 6 |
Đan Mạch | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 6 | −3 | 3 |
Cameroon | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 5 | −3 | 0 |
14 tháng 6 năm 2010 | |||
Hà Lan | 2–0 | Đan Mạch | Soccer City, Johannesburg |
Nhật Bản | 1–0 | Cameroon | Sân vận động Free State, Bloemfontein |
19 tháng 6 năm 2010 | |||
Hà Lan | 1–0 | Nhật Bản | Sân vận động Moses Mabhida, Durban |
Cameroon | 1–2 | Đan Mạch | Sân vận động Loftus Versfeld, Pretoria |
24 tháng 6 năm 2010 | |||
Đan Mạch | 1–3 | Nhật Bản | Sân vận động Royal Bafokeng, Rustenburg |
Cameroon | 1–2 | Hà Lan | Sân vận động Cape Town, Cape Town |
Bảng F
Đội | Tr |
T |
H |
B |
BT |
BB |
HS |
Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Paraguay | 3 | 1 | 2 | 0 | 3 | 1 | +2 | 5 |
Slovakia | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 5 | −1 | 4 |
New Zealand | 3 | 0 | 3 | 0 | 2 | 2 | 0 | 3 |
Ý | 3 | 0 | 2 | 1 | 4 | 5 | −1 | 2 |
14 tháng 6 năm 2010 | |||
Ý | 1–1 | Paraguay | Sân vận động Cape Town, Cape Town |
15 tháng 6 năm 2010 | |||
New Zealand | 1–1 | Slovakia | Sân vận động Royal Bafokeng, Rustenburg |
20 tháng 6 năm 2010 | |||
Slovakia | 0–2 | Paraguay | Sân vận động Free State, Bloemfontein |
Ý | 1–1 | New Zealand | Sân vận động Mbombela, Nelspruit |
24 tháng 6 năm 2010 | |||
Slovakia | 3–2 | Ý | Sân vận động Ellis Park, Johannesburg |
Paraguay | 0–0 | New Zealand | Sân vận động Peter Mokaba, Polokwane |
Bảng G
Đội | Tr |
T |
H |
B |
BT |
BB |
HS |
Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Brasil | 3 | 2 | 1 | 0 | 5 | 2 | +3 | 7 |
Bồ Đào Nha | 3 | 1 | 2 | 0 | 7 | 0 | +7 | 5 |
Bờ Biển Ngà | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 3 | +1 | 4 |
CHDCND Triều Tiên | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 12 | −11 | 0 |
15 tháng 6 năm 2010 | |||
Bờ Biển Ngà | 0–0 | Bồ Đào Nha | Sân vận động Nelson Mandela Bay, Port Elizabeth |
Brasil | 2–1 | CHDCND Triều Tiên | Sân vận động Ellis Park, Johannesburg |
20 tháng 6 năm 2010 | |||
Brasil | 3–1 | Bờ Biển Ngà | Soccer City, Johannesburg |
21 tháng 6 năm 2010 | |||
Bồ Đào Nha | 7–0 | CHDCND Triều Tiên | Sân vận động Cape Town, Cape Town |
25 tháng 6 năm 2010 | |||
Bồ Đào Nha | 0–0 | Brasil | Sân vận động Moses Mabhida, Durban |
CHDCND Triều Tiên | 0–3 | Bờ Biển Ngà | Sân vận động Mbombela, Nelspruit |
Bảng H
Đội | Tr |
T |
H |
B |
BT |
BB |
HS |
Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tây Ban Nha | 3 | 2 | 0 | 1 | 4 | 2 | +2 | 6 |
Chile | 3 | 2 | 0 | 1 | 3 | 2 | +1 | 6 |
Thụy Sĩ | 3 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 4 |
Honduras | 3 | 0 | 1 | 2 | 0 | 3 | −3 | 1 |
16 tháng 6 năm 2010 | |||
Honduras | 0–1 | Chile | Sân vận động Mbombela, Nelspruit |
Tây Ban Nha | 0–1 | Thụy Sĩ | Sân vận động Moses Mabhida, Durban |
21 tháng 6 năm 2010 | |||
Chile | 1–0 | Thụy Sĩ | Sân vận động Nelson Mandela Bay, Port Elizabeth |
Tây Ban Nha | 2–0 | Honduras | Sân vận động Ellis Park, Johannesburg |
25 tháng 6 năm 2010 | |||
Chile | 1–2 | Tây Ban Nha | Sân vận động Loftus Versfeld, Pretoria |
Thụy Sĩ | 0–0 | Honduras | Sân vận động Free State, Bloemfontein |
Vòng đấu loại trực tiếp
Khung tranh tài tổng quát
Round of 16 | Tứ kết | Bán kết | Chung kết | |||||||||||
26 tháng 6 – Port Elizabeth | ||||||||||||||
Uruguay | 2 | |||||||||||||
2 tháng 7 – Johannesburg | ||||||||||||||
Hàn Quốc | 1 | |||||||||||||
Uruguay (pen.) | 1 (4) | |||||||||||||
26 tháng 6 – Rustenburg | ||||||||||||||
Ghana | 1 (2) | |||||||||||||
Hoa Kỳ | 1 | |||||||||||||
6 tháng 7 – Cape Town | ||||||||||||||
Ghana (h.p.) | 2 | |||||||||||||
Uruguay | 2 | |||||||||||||
28 tháng 6 – Durban | ||||||||||||||
Hà Lan | 3 | |||||||||||||
Hà Lan | 2 | |||||||||||||
2 tháng 7 – Port Elizabeth | ||||||||||||||
Slovakia | 1 | |||||||||||||
Hà Lan | 2 | |||||||||||||
28 tháng 6 – Johannesburg | ||||||||||||||
Brasil | 1 | |||||||||||||
Brasil | 3 | |||||||||||||
11 tháng 7 – Johannesburg | ||||||||||||||
Chile | 0 | |||||||||||||
Hà Lan | 0 | |||||||||||||
27 tháng 6 – Johannesburg | ||||||||||||||
Tây Ban Nha (h.p.) | 1 | |||||||||||||
Argentina | 3 | |||||||||||||
3 tháng 7 – Cape Town | ||||||||||||||
México | 1 | |||||||||||||
Argentina | 0 | |||||||||||||
27 tháng 6 – Bloemfontein | ||||||||||||||
Đức | 4 | |||||||||||||
Đức | 4 | |||||||||||||
7 tháng 7 – Durban | ||||||||||||||
Anh | 1 | |||||||||||||
Đức | 0 | |||||||||||||
29 tháng 6 – Pretoria | ||||||||||||||
Tây Ban Nha | 1 | Tranh hạng ba | ||||||||||||
Paraguay (pen.) | 0 (5) | |||||||||||||
3 tháng 7 – Johannesburg | 10 tháng 7 – Port Elizabeth | |||||||||||||
Nhật Bản | 0 (3) | |||||||||||||
Paraguay | 0 | Uruguay | 2 | |||||||||||
29 tháng 6 – Cape Town | ||||||||||||||
Tây Ban Nha | 1 | Đức | 3 | |||||||||||
Tây Ban Nha | 1 | |||||||||||||
Bồ Đào Nha | 0 | |||||||||||||
Vòng 16 đội
Uruguay | 2–1 | Hàn Quốc |
---|---|---|
Suárez 8', 80' | Chi tiết | Lee Chung-Yong 68' |
Hoa Kỳ | 1–2 (s.h.p.) | Ghana |
---|---|---|
Donovan 62' (ph.đ.) | Chi tiết | Prince 5' Gyan 93' |
Đức | 4–1 | Anh |
---|---|---|
Klose 20' Podolski 32' Müller 67', 70' |
Chi tiết | Upson 37' |
Argentina | 3–1 | México |
---|---|---|
Tevez 26', 52' Higuaín 33' |
Chi tiết | J.Hernández 71' |
Hà Lan | 2–1 | Slovakia |
---|---|---|
Robben 18' Sneijder 84' |
Chi tiết | Vittek 90+4' (ph.đ.) |
Brasil | 3–0 | Chile |
---|---|---|
Juan 34' Luís Fabiano 38' Robinho 59' |
Chi tiết |
Paraguay | 0–0 (s.h.p.) | Nhật Bản |
---|---|---|
Chi tiết | ||
Loạt sút luân lưu | ||
Barreto Barrios Riveros Valdez Cardozo |
5–3 | Endō Hasebe Komano Honda |
Tây Ban Nha | 1–0 | Bồ Đào Nha |
---|---|---|
Villa 63' | Chi tiết |
Vòng Tứ kết
Hà Lan | 2–1 | Brasil |
---|---|---|
Sneijder 53', 68' | Chi tiết | Robinho 10' |
Uruguay | 1–1 (s.h.p.) | Ghana |
---|---|---|
Forlán 55' | Chi tiết | Muntari 45+2' |
Loạt sút luân lưu | ||
Forlán Victorino Scotti M. Pereira Abreu |
4–2 | Gyan Appiah Mensah Adiyiah |
Argentina | 0–4 | Đức |
---|---|---|
Chi tiết | Müller 3' Klose 68', 89' Friedrich 74' |
Paraguay | 0–1 | Tây Ban Nha |
---|---|---|
Chi tiết | Villa 83' |
Vòng Bán kết
Hà Lan lần đầu tiên lọt vào chung kết World Cup sau chiến thắng 3-2 trước Uruguay. Tây Ban Nha cũng lần đầu tiên góp mặt ở trận chung kết FIFA World Cup sau khi đánh bại Đức với tỷ số 1-0. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử mà trận chung kết không có sự góp mặt của bất kỳ đội nào trong số Brasil, Ý, Đức và Argentina.
Uruguay | 2–3 | Hà Lan |
---|---|---|
Forlán 41' M. Pereira 90+2' |
Chi tiết | Van Bronckhorst 18' Sneijder 70' Robben 73' |
Đức | 0–1 | Tây Ban Nha |
---|---|---|
Puyol 73'' |
Trận tranh hạng ba
Uruguay | 2–3 | Đức |
---|---|---|
Cavani 28' Forlán 51' |
Chi tiết | Müller 19' Jansen 56' Khedira 82' |
Trận chung kết
Trận chung kết World Cup 2010 diễn ra vào ngày 11 tháng 7 năm 2010 tại sân Soccer City, Johannesburg, Nam Phi. Tây Ban Nha giành chiến thắng 1-0 trước Hà Lan, đoạt chức vô địch World Cup lần đầu tiên trong lịch sử. Trận đấu kết thúc sau hai hiệp phụ với bàn thắng quyết định của Andrés Iniesta trong hiệp phụ thứ hai, sau khi hai đội hòa 0-0 trong hai hiệp chính.
Trận chung kết World Cup 2010 đã thiết lập kỷ lục mới với tổng cộng 14 thẻ phạt, bao gồm một thẻ đỏ dành cho John Heitinga của Hà Lan sau khi nhận hai thẻ vàng. Ngoài ra, cú đá bằng gầm giày nguy hiểm của Nigel de Jong vào ngực Xabi Alonso trong hiệp một chỉ bị phạt thẻ vàng.
Trong trận đấu, cả Tây Ban Nha và Hà Lan đều có cơ hội ghi bàn. Tây Ban Nha áp đảo hơn và có nhiều cơ hội hơn. Tình huống đáng chú ý nhất của Hà Lan là pha thoát xuống của Arjen Robben ở phút 60, sau đường chuyền của Wesley Sneijder, nhưng không vượt qua được Iker Casillas. Tây Ban Nha cũng bỏ lỡ cơ hội với cú đánh đầu của Sergio Ramos trong tư thế trống trải. Bàn thắng quyết định được ghi bởi Andrés Iniesta ở phút 116 trong hiệp phụ thứ hai, sau cú volley nửa nảy từ đường chuyền của Cesc Fàbregas.
Hà Lan | 0–1 (s.h.p.) | Tây Ban Nha |
---|---|---|
Chi tiết | Iniesta 116' |
Danh hiệu vô địch
Vô địch World Cup 2010Tây Ban Nha
Lần đầu tiên |
Giải thưởng
Quả bóng vàng
- Giải Quả bóng vàng được trao cho cầu thủ xuất sắc nhất của giải đấu, do các nhà báo bình chọn (được giới thiệu lần đầu vào năm 1982); Quả bóng bạc và Quả bóng đồng dành cho hai cầu thủ đứng thứ hai và thứ ba trong cuộc bầu chọn này.
Vị trí | Cầu thủ |
---|---|
Diego Forlán | |
Wesley Sneijder | |
David Villa |
Chiếc giày vàng
- Giải Chiếc giày vàng được trao cho cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất trong giải đấu. Chiếc giày bạc và Chiếc giày đồng dành cho hai cầu thủ đứng thứ nhì và thứ ba. Mặc dù có bốn cầu thủ đều ghi được năm bàn thắng, nhưng Thomas Müller của Đức đã giành giải cao nhất nhờ nhiều đường chuyền thành bàn hơn. David Villa của Tây Ban Nha và Wesley Sneijder của Hà Lan vượt qua Diego Forlán của Uruguay nhờ ghi cùng số bàn thắng trong thời gian thi đấu ít hơn.
Vị trí | Cầu thủ | Số bàn thắng |
Số đường chuyền thành bàn |
Tổng số thời gian thi đấu |
---|---|---|---|---|
Thomas Müller | 5 | 3 | 473' | |
David Villa | 5 | 1 | 635' | |
Wesley Sneijder | 5 | 1 | 652' | |
4 | Diego Forlán | 5 | 1 | 654' |
5 | Gonzalo Higuaín | 4 | 0 | 341' |
6 | Róbert Vittek | 4 | 0 | 353' |
7 | Miroslav Klose | 4 | 0 | 357' |
8 | Luis Suárez | 3 | 2 | 543' |
9 | Landon Donovan | 3 | 0 | 390' |
10 | Luís Fabiano | 3 | 0 | 418' |
Đội hình tiêu biểu
FIFA/FIFPro World XI
Đội hình tiêu biểu toàn cầu Đội hình tiêu biểu của giải đấu năm nay được chọn qua cuộc bầu chọn trực tuyến (theo sơ đồ 4-4-2 cùng với huấn luyện viên xuất sắc nhất).
Trong cuộc bầu chọn này, đội tuyển Tây Ban Nha dẫn đầu với sáu cầu thủ được chọn (bao gồm cả huấn luyện viên trưởng Vicente del Bosque).
Thủ môn | Hậu vệ | Tiền vệ | Tiền đạo | Huấn luyện viên |
---|---|---|---|---|
|
|
|
|
|
Các giải thưởng khác
Giải thưởng | Đoạt giải |
---|---|
Thủ môn xuất sắc nhất | Iker Casillas |
Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất | Thomas Müller |
Giải phong cách | Tây Ban Nha |
Cầu thủ ghi bàn
Siphiwe Tshabalala, cầu thủ chạy cánh người Nam Phi, là người đầu tiên ghi bàn tại giải, mở tỷ số trong trận khai mạc gặp Mexico. Hậu vệ Đan Mạch Daniel Agger là người đầu tiên ghi bàn phản lưới nhà trong trận thua Hà Lan 0-2. Tiền đạo Gonzalo Higuaín là cầu thủ đầu tiên lập hat-trick trong trận Argentina thắng Hàn Quốc 4-1, đây là hat-trick thứ 49 trong lịch sử World Cup.
Tây Ban Nha thiết lập một kỷ lục mới tại World Cup khi trở thành đội vô địch ghi ít bàn thắng nhất với tổng cộng chỉ tám bàn. Kỷ lục cũ thuộc về Brasil năm 1994, đội Anh năm 1966, và đội Ý năm 1934 với 11 bàn. Tây Ban Nha cũng thiết lập hai kỷ lục khác: đội vô địch với ít cầu thủ ghi bàn nhất – chỉ ba cầu thủ: David Villa, Andrés Iniesta và Carles Puyol; và đội vô địch thủng lưới ít bàn nhất - chỉ 2 bàn, bằng với thành tích của đội Ý năm 2006 và đội Pháp năm 1998. Tây Ban Nha cũng là đội vô địch World Cup đầu tiên giữ sạch lưới trong vòng đấu loại trực tiếp.
Có 4 cầu thủ đồng hạng ghi nhiều bàn nhất giải, mỗi người có năm bàn. Tất cả thuộc bốn đội lọt vào Top 4, mỗi đội có một cầu thủ. Thomas Müller của Đức giành Chiếc giày vàng vì ngoài năm bàn thắng, anh còn có ba đường chuyền thành bàn, trong khi ba cầu thủ còn lại chỉ có một đường chuyền thành bàn mỗi người. Chiếc giày bạc thuộc về David Villa của Tây Ban Nha vì anh thi đấu 635 phút, ít hơn hai đối thủ còn lại. Chiếc giày đồng thuộc về Wesley Sneijder của Hà Lan với 652 phút thi đấu trên sân. Diego Forlán của Uruguay không đạt được chiếc giày đồng khi thi đấu nhiều hơn Wesley Sneijder hai phút.
Tổng cộng chỉ có 145 bàn thắng được ghi tại World Cup năm nay, ít nhất kể từ khi giải chuyển sang thể thức thi đấu 64 trận. Đây là sự tiếp nối xu hướng giảm số lượng bàn thắng từ khi áp dụng thể thức này, với 171 bàn thắng tại World Cup 1998, 161 bàn tại World Cup 2002 và 147 bàn tại World Cup 2006.
Danh sách những cầu thủ ghi bàn tại World Cup 2010
- 5 bàn
- Thomas Müller
- Wesley Sneijder
- David Villa
- Diego Forlán
- 4 bàn
- Gonzalo Higuaín
- Miroslav Klose
- Róbert Vittek
- 3 bàn
- Luís Fabiano
- Asamoah Gyan
- Landon Donovan
- Luis Suárez
- 2 bàn
- Carlos Tevez
- Brett Holman
- Elano
- Robinho
- Samuel Eto'o
- Lukas Podolski
- Honda Keisuke
- Javier Hernández
- Arjen Robben
- Kalu Uche
- Tiago
- Lee Chung-Yong
- Lee Jung-Soo
- Andrés Iniesta
- 1 bàn
- Martín Demichelis
- Gabriel Heinze
- Martín Palermo
- Tim Cahill
- Juan
- Maicon
- Jean Beausejour
- Mark González
- Rodrigo Millar
- Nicklas Bendtner
- Dennis Rommedahl
- Jon Dahl Tomasson
- Jermain Defoe
- Steven Gerrard
- Matthew Upson
- Florent Malouda
- Cacau
- Arne Friedrich
- Marcell Jansen
- Sami Khedira
- Mesut Özil
- Kevin-Prince Boateng
- Sulley Muntari
- Dimitris Salpingidis
- Vasilis Torosidis
- Daniele De Rossi
- Antonio Di Natale
- Vincenzo Iaquinta
- Fabio Quagliarella
- Didier Drogba
- Salomon Kalou
- Romaric
- Yaya Touré
- Endō Yasuhito
- Okazaki Shinji
- Cuauhtémoc Blanco
- Rafael Márquez
- Klaas-Jan Huntelaar
- Dirk Kuyt
- Giovanni van Bronckhorst
- Robin van Persie
- Winston Reid
- Shane Smeltz
- Yakubu Aiyegbeni
- Ji Yun-Nam
- Antolín Alcaraz
- Cristian Riveros
- Enrique Vera
- Hugo Almeida
- Cristiano Ronaldo
- Liédson
- Raul Meireles
- Simão
- Milan Jovanović
- Marko Pantelić
- Kamil Kopúnek
- Valter Birsa
- Robert Koren
- Zlatan Ljubijankić
- Bongani Khumalo
- Katlego Mphela
- Siphiwe Tshabalala
- Park Chu-Young
- Park Ji-Sung
- Carles Puyol
- Gelson Fernandes
- Michael Bradley
- Clint Dempsey
- Edinson Cavani
- Álvaro Pereira
- Maxi Pereira
- An-Byong Jun
- phản lưới nhà
- Daniel Agger (trong trận đấu với Hà Lan)
- Park Chu-Young (trong trận đấu với Argentina)
Tranh luận
Các lỗi của trọng tài
Những quyết định sai lầm của trọng tài đã trở thành vấn đề gây tranh cãi lớn tại kỳ World Cup này. Trong trận đấu vòng 1/8 giữa Đức và Anh, trọng tài Jorge Larrionda đã từ chối công nhận một bàn thắng hợp lệ của Frank Lampard khi tỷ số đang là 2-1 nghiêng về Đức. Sự việc này được so sánh với sai lầm tương tự ở trận chung kết World Cup 1966, nhưng lần này, Đức là đội bị thiệt thòi thay vì Anh. Báo chí Đức gọi đây là 'Sự trả thù' vì sự bất công trong trận đấu tại Sân vận động Wembley (1923). Trọng tài Howard Webb đã bỏ qua pha vào bóng nguy hiểm của Nigel de Jong đối với Xabi Alonso, đáng lẽ phải nhận thẻ đỏ, nhưng chỉ bị phạt thẻ vàng. Trong trận đấu vòng 1/8 giữa Argentina và Mexico, trọng tài người Ý Roberto Rosetti cũng công nhận một bàn thắng việt vị rõ ràng của Carlos Tévez.
Thống kê
Số lượng đội của từng liên đoàn qua các vòng đấu
Lần đầu tiên trong lịch sử, một đội bóng châu Âu đã đăng quang khi giải không diễn ra trên lục địa châu Âu.
Liên đoàn | Vòng bảng | Vòng 1/8 | Tứ kết | Bán kết | Chung kết | Vô địch |
---|---|---|---|---|---|---|
UEFA | 13 | 6 | 3 | 3 | 2 | 1 |
CAF | 6 | 1 | 1 | |||
CONMEBOL | 5 | 5 | 4 | 1 | ||
AFC | 4 | 2 | ||||
CONCACAF | 3 | 2 | ||||
OFC | 1 | |||||
Tổng cộng | 32 | 16 | 8 | 4 | 2 | 1 |
Bảng xếp hạng các đội bóng
Ngay sau trận chung kết, FIFA đã công bố bảng xếp hạng các đội bóng tại World Cup 2010. Bảng xếp hạng này dựa trên sự tiến sâu của từng đội trong giải đấu, sau đó là số điểm, hiệu số bàn thắng và số bàn thắng ghi được. Điểm số được tính dựa trên nguyên tắc vòng bảng: 3 điểm cho một trận thắng, 1 điểm cho một trận hòa, và 0 điểm cho một trận thua.
R | Đội | G | P | W | D | L | GF | GA | GD | Pts. |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Tây Ban Nha | H | 7 | 6 | 0 | 1 | 8 | 2 | +6 | 18 |
2 | Hà Lan | E | 7 | 6 | 0 | 1 | 12 | 6 | +6 | 18 |
3 | Đức | D | 7 | 5 | 0 | 2 | 16 | 5 | +11 | 15 |
4 | Uruguay | A | 7 | 3 | 2 | 2 | 11 | 8 | +3 | 11 |
Bị loại ở tứ kết | ||||||||||
5 | Argentina | B | 5 | 4 | 0 | 1 | 10 | 6 | +4 | 12 |
6 | Brasil | G | 5 | 3 | 1 | 1 | 9 | 4 | +5 | 10 |
7 | Ghana | D | 5 | 2 | 2 | 1 | 5 | 4 | +1 | 8 |
8 | Paraguay | F | 5 | 1 | 3 | 1 | 3 | 2 | +1 | 6 |
Bị loại ở vòng 16 đội | ||||||||||
9 | Nhật Bản | E | 4 | 2 | 1 | 1 | 4 | 2 | +2 | 7 |
10 | Chile | H | 4 | 2 | 0 | 2 | 3 | 5 | −2 | 6 |
11 | Bồ Đào Nha | G | 4 | 1 | 2 | 1 | 7 | 1 | +6 | 5 |
12 | Hoa Kỳ | C | 4 | 1 | 2 | 1 | 5 | 5 | 0 | 5 |
13 | Anh | C | 4 | 1 | 2 | 1 | 3 | 5 | −2 | 5 |
14 | México | A | 4 | 1 | 1 | 2 | 4 | 5 | −1 | 4 |
15 | Hàn Quốc | B | 4 | 1 | 1 | 2 | 6 | 8 | −2 | 4 |
16 | Slovakia | F | 4 | 1 | 1 | 2 | 5 | 7 | −2 | 4 |
Bị loại ở vòng bảng | ||||||||||
17 | Bờ Biển Ngà | G | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 3 | +1 | 4 |
18 | Slovenia | C | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 3 | 0 | 4 |
19 | Thụy Sĩ | H | 3 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 4 |
20 | Nam Phi | A | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 5 | −2 | 4 |
21 | Úc | D | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 6 | −3 | 4 |
22 | New Zealand | F | 3 | 0 | 3 | 0 | 2 | 2 | 0 | 3 |
23 | Serbia | D | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 3 | −1 | 3 |
24 | Đan Mạch | E | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 6 | −3 | 3 |
25 | Hy Lạp | B | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 5 | −3 | 3 |
26 | Ý | F | 3 | 0 | 2 | 1 | 4 | 5 | −1 | 2 |
27 | Nigeria | B | 3 | 0 | 1 | 2 | 3 | 5 | −2 | 1 |
28 | Algérie | C | 3 | 0 | 1 | 2 | 0 | 2 | −2 | 1 |
29 | Pháp | A | 3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 4 | −3 | 1 |
30 | Honduras | H | 3 | 0 | 1 | 2 | 0 | 3 | −3 | 1 |
31 | Cameroon | E | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 5 | −3 | 0 |
32 | CHDCND Triều Tiên | G | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 12 | −11 | 0 |
Biểu trưng
Biểu tượng linh vật
Linh vật chính thức của World Cup 2010 là báo hoa mai Zakumi, sinh ngày 16 tháng 6 năm 1994 (30 tuổi), được công bố lần đầu vào ngày 22 tháng 9 năm 2008. Tên gọi của chú được kết hợp từ 'ZA' (viết tắt quốc gia Nam Phi) và 'kumi' (nghĩa là số mười trong nhiều ngôn ngữ châu Phi). Zakumi có bộ lông vàng-xanh, màu áo truyền thống của tuyển Nam Phi.
Ngày sinh của Zakumi trùng với Ngày Thanh niên tại Nam Phi, và năm 1994 đánh dấu cuộc bầu cử không phân biệt chủng tộc đầu tiên ở đất nước này. Andries Odendaal từ Cape Town là người thiết kế linh vật.
Khẩu hiệu chính thức của Zakumi là: 'Lối chơi của Zakumi là lối chơi Fair Play. - Zakumi's game is Fair Play.' Khẩu hiệu này xuất hiện trên các bảng quảng cáo điện tử của FIFA Confederations Cup 2009 và World Cup 2010.
Ca khúc chính thức
FIFA đã chọn bài hát 'Waka Waka (This Time For Africa)' do Shakira sáng tác và biểu diễn cùng nhóm Freshlyground. Chủ tịch FIFA, Sepp Blatter, đã phát biểu về bài hát này:
“ | Waka Waka thể hiện được những gì chúng ta có thể mong đợi từ người hâm mộ bóng đá ở Nam Phi: sự hoạt động, sức mạnh và năng động. Nó tiêu biểu cho 4 tuần lễ hội bóng đá sẽ diễn ra tại Nam Phi. Không có gì thể hiện cho niềm vui bóng đá tốt hơn âm nhạc, đặc biệt là khi nó là một bài hát đầy năng lượng và sôi động như Waka Waka | ” |
Quả bóng thi đấu
Jabulani là quả bóng chính thức của World Cup 2010 do Adidas sản xuất. Nó được giới thiệu tại Cape Town, Nam Phi vào ngày 4 tháng 12 năm 2009 và được phát triển tại Đại học Loughborough, Anh Quốc. 'Jabulani' có nghĩa là 'Hãy vui mừng' hoặc 'Chào đón' trong tiếng Zulu.
Quả bóng này cũng được dùng trong Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ 2009 ở UAE, và phiên bản đặc biệt Jabulani Angola là quả bóng của Cúp bóng đá châu Phi 2010. Nó cũng xuất hiện tại Clausura 2010 ở Argentina và MLS 2010 ở Mỹ với các màu xanh da trời và xanh lá cây, đặc trưng của các giải đấu này.
Quả bóng được thiết kế mới với 8 miếng ghép (giảm từ 14 miếng ghép trong World Cup 2006), được hàn nhiệt-ngoại quan thay vì khâu chỉ như các quả bóng khác. Nó được làm từ axetat etylen-vinyl và nhựa nhiệt dẻo polyurethan, với bề mặt có rãnh nhờ công nghệ GripnGroove của Adidas, cải thiện khí động học. Thiết kế này được phát triển cùng với các nghiên cứu từ Đại học Loughborough, Anh Quốc.
Bóng được trang trí với bốn hoa văn tam giác trên nền trắng. Mười một màu sắc tượng trưng cho 11 cầu thủ trong đội và 11 dân tộc của Nam Phi. Jabulani Angola, sử dụng tại Cúp bóng đá châu Phi 2010, có màu sắc của lá cờ Angola: vàng, đỏ và đen. Trong trận chung kết tại Johannesburg vào 11 tháng 7, sẽ có quả bóng đặc biệt với các tấm bảng vàng, gọi là 'Jo'bulani', biến thể đắt giá của Jabulani, lấy cảm hứng từ biệt danh 'Thành phố vàng'.
Các quả bóng được sản xuất tại Trung Quốc, sử dụng ruột cao su từ Ấn Độ, nhiệt dẻo Polyurethane-elastomer từ Đài Loan, axetat etylen-vinyl, đẳng hướng pôliexte/vải cô-tông, keo dán và mực in đều từ Trung Quốc.
Vuvuzela
Vuvuzela phát ra âm thanh lớn và đều đặn, với nhiều loại vuvuzela được sản xuất bởi các nhà chế tạo khác nhau có thể thay đổi cường độ và tần số âm thanh. Cường độ âm thanh phụ thuộc vào kỹ thuật và lực thổi. Theo truyền thống Nam Phi, lấy cảm hứng từ sừng con kudu, vuvuzela được dùng để gọi dân làng đến các cuộc họp cộng đồng. Đây là vật phẩm phổ biến tại các trận đấu bóng đá ở Nam Phi và đã trở thành biểu tượng của bóng đá quốc gia, với âm thanh to và khàn phản ánh sự nhiệt huyết của người hâm mộ. Vuvuzela cũng đã xuất hiện tại Confederations Cup 2009 và World Cup 2010.
Vuvuzela cũng gây ra nhiều tranh cãi vì âm thanh cao độ của nó có thể gây mất thính lực vĩnh viễn khi ở gần, với tần suất âm thanh đạt tới 120 đêxiben (mức đau đớn) khi thổi ở khoảng cách 1 mét.
- Bạch tuộc Paul
- World Cup 2014
Liên kết ngoài
- Trang chính thức của FIFA (Liên đoàn Bóng đá thế giới)
- [1]
- Thông tin về World Cup 2010 tại Nam Phi Lưu trữ 2012-05-02 trên Wayback Machine bản lưu ngày 6/6/2010
Giải vô địch bóng đá thế giới 2010 |
---|
Vòng chung kết giải vô địch bóng đá thế giới 2010 |
---|
Vòng chung kết giải vô địch bóng đá thế giới 2010 |
---|
Giải vô địch bóng đá thế giới |
---|
- Cổng thông tin về Nam Phi
- Cổng thông tin về Bóng đá