Weghorst chơi cho Wolfsburg năm 2019 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Wout François Maria Weghorst | ||
Ngày sinh | 7 tháng 8, 1992 (31 tuổi) | ||
Nơi sinh | Borne, Hà Lan | ||
Chiều cao | 1,97 m (6 ft 5+1⁄2 in) | ||
Vị trí | Tiền đạo cắm | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Burnley | ||
Số áo | 13 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
–2010 | NEO | ||
2010–2011 | DETO | ||
2011–2012 | Willem II | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2012–2014 | FC Emmen | 62 | (20) |
2014–2016 | Heracles Almelo | 64 | (20) |
2016–2018 | AZ | 60 | (31) |
2018–2022 | VfL Wolfsburg | 118 | (59) |
2022– | Burnley | 20 | (2) |
2022–2023 | → Beşiktaş (mượn) | 16 | (8) |
2023 | → Manchester United (mượn) | 17 | (1) |
2023–2024 | → TSG Hoffenheim (mượn) | 28 | (7) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2014 | U-21 Hà Lan | 1 | (1) |
2018– | Hà Lan | 39 | (12) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 25 tháng 5 năm 2024 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 10 tháng 7 năm 2024 |
Wout Weghorst (sinh ngày 7 tháng 8 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá người Hà Lan hiện tại thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Burnley tại giải hạng nhất Anh và đội tuyển quốc gia Hà Lan.
Sự nghiệp quốc tế
Weghorst ra mắt cho Đội tuyển U21 Hà Lan vào ngày 14 tháng 10 năm 2014, ghi bàn vào lưới Bồ Đào Nha trong trận thua 5–4. Đây là lần đầu tiên anh ra sân cho đội U21.
Anh được triệu tập vào Đội tuyển quốc gia lần đầu tiên trong lần dẫn dắt đội tuyển Hà Lan đầu tiên của Ronald Koeman vào tháng 3 năm 2018. Anh có trận đầu tiên với đội tuyển quốc gia của mình trong trận đấu giao hữu với Anh vào ngày 23 tháng 3 tại sân vận động Amsterdam.
Weghorst được lựa chọn vào đội tuyển Hà Lan tham dự UEFA Euro 2020 và ghi bàn vào lưới Ukraina trong trận ra mắt ở vòng bảng.
Vào tháng 11 năm 2022, Weghorst trở thành thành viên của đội tuyển Hà Lan tham dự World Cup 2022 tại Qatar. Trong trận tứ kết gặp Argentina, anh vào sân từ ghế dự bị và ghi hai bàn thắng, trong đó có bàn gỡ hòa ở phút bù giờ thứ 11 từ một pha đá phạt giống như khi anh ghi bàn cho Wolfsburg vào lưới Arminia Bielefeld năm 2020, mang lại tỷ số 2–2 và dẫn đến hiệp phụ và cuối cùng là loạt sút luân lưu. Mặc dù Weghorst đã ghi được từ quả phạt đền nhưng Hà Lan vẫn bị loại sau khi thua 4–3 trong loạt luân lưu.
Sự nghiệp tại câu lạc bộ
Sự nghiệp ở độ tuổi trẻ
Sinh ra tại Borne, Overijssel, Weghorst bắt đầu sự nghiệp của mình tại các câu lạc bộ địa phương RKSV NEO và DETO Twenterand, trước khi gia nhập câu lạc bộ Willem II Eredivisie vào năm 2011. Mặc dù có cơ hội tham gia đội một, anh chưa bao giờ thực sự nổi bật và chỉ được ra sân cho đội dự bị. Anh đã ký hợp đồng với câu lạc bộ Emmen Eerste Divisie vào năm 2012. Anh ra mắt lần đầu tiên vào ngày 10 tháng 8 năm 2012, trong trận đấu với Dordrecht kết thúc với tỷ số 1-1. Weghorst ghi bàn đầu tiên trong sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp một tháng sau đó, trong trận đ derby với Veendam, giành chiến thắng 2-1 cho Emmen.
AZ
Sau khi có một mùa giải thành công tại Heracles, vào tháng 7 năm 2016, Weghorst ký hợp đồng với AZ có thời hạn 4 năm, với lựa chọn gia hạn thêm một năm. Vào ngày 24 tháng 11 năm 2016, anh ghi bàn thắng đầu tiên trong UEFA Europa League, điều này quyết định chiến thắng 1-0 trong trận đấu với đội bóng Ireland - Dundalk ở vòng bảng giải đấu.
Burnley
Vào ngày 31 tháng 1 năm 2022, Weghorst ký hợp đồng 3 năm rưỡi với Burnley tại Premier League, với mức phí 12 triệu bảng. Weghorst ra mắt đội bóng vào ngày 5 tháng 2, chơi suốt 90 phút trong trận hòa 0–0 với Watford tại Turf Moor. Vào ngày 19 tháng 2, Weghorst ghi bàn thắng đầu tiên cho Burnley trong chiến thắng 3–0 trước Brighton & Hove Albion, giúp kết thúc chuỗi 11 trận thua cho đội bóng anh. Bàn thắng thứ hai của anh cho Burnley vào ngày 17 tháng 4, trong trận hòa 1-1 với West Ham United.
Cho mượn tại Beşiktaş
Ngày 5 tháng 7 năm 2022, Weghorst ký hợp đồng với Beşiktaş tại Süper Lig dưới dạng cho mượn cho đến hết mùa giải 2022–23. Anh ra sân lần đầu trong Süper Lig vào ngày 6 tháng 8, trong chiến thắng 1–0 trước Kayserispor. Bàn thắng đầu tiên của Weghorst tại Süper Lig đến vào ngày 21 tháng 8, khi anh ghi bàn trong chiến thắng 4–1 của Beşiktaş trước Fatih Karagümrük. Ngày 7 tháng 1 năm 2023, anh kết thúc thời gian ở Beşiktaş bằng một bàn thắng trong chiến thắng 2–1 trước Kasımpaşa.
Cho mượn tại Manchester United và TSG Hoffenheim
Hợp đồng cho mượn tại Beşiktaş đã kết thúc vào tháng 1 năm 2023, trước khi anh gia nhập Manchester United theo dạng cho mượn, với mức phí 3 triệu bảng được chia cho Burnley và Beşiktaş. Vào ngày 13 tháng 1, Weghorst ký hợp đồng cho mượn với Manchester United đến hết mùa giải. Ngày 18 tháng 1, anh ra mắt trong trận hòa 1–1 với Crystal Palace.
Vào ngày 25 tháng 1, anh ghi bàn thắng đầu tiên cho United trong chiến thắng 3–0 trước Nottingham Forest ở trận bán kết lượt đi Cúp Liên đoàn Anh. Vào ngày 26 tháng 2, anh thi đấu trong trận chung kết Cúp Liên đoàn Anh 2023 và kiến tạo cho Marcus Rashford ghi bàn thắng thứ hai cho United trong chiến thắng 2–0 trước Newcastle United. Đây là lần đầu tiên trong sự nghiệp anh giành được một danh hiệu. Vào ngày 9 tháng 3, anh ghi bàn thắng đầu tiên tại sân Old Trafford trong chiến thắng 4–1 trước Real Betis ở vòng 16 đội Europa League.
Vào ngày 9 tháng 8 năm 2023, anh gia nhập TSG Hoffenheim theo dạng cho mượn kéo dài một mùa giải.
Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ
- Đến ngày 18 tháng 5 năm 2024.
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
FC Emmen | 2012–13 | Eerste Divisie | 28 | 8 | 2 | 0 | — | — | — | 30 | 8 | |||
2013–14 | 34 | 12 | 2 | 1 | — | — | — | 36 | 13 | |||||
Tổng cộng | 62 | 20 | 4 | 1 | — | — | — | 66 | 21 | |||||
Heracles Almelo | 2014–15 | Eredivisie | 31 | 8 | 3 | 1 | — | — | — | 34 | 9 | |||
2015–16 | 33 | 12 | 2 | 1 | — | — | 4 | 2 | 39 | 15 | ||||
Tổng cộng | 64 | 20 | 5 | 2 | — | — | 4 | 2 | 73 | 24 | ||||
AZ | 2016–17 | Eredivisie | 29 | 13 | 4 | 0 | — | 12 | 1 | 4 | 4 | 49 | 18 | |
2017–18 | 31 | 18 | 6 | 9 | — | — | — | 37 | 27 | |||||
Tổng cộng | 60 | 31 | 10 | 9 | — | 12 | 1 | 4 | 4 | 86 | 45 | |||
VfL Wolfsburg | 2018–19 | Bundesliga | 34 | 17 | 2 | 1 | — | — | — | 36 | 18 | |||
2019–20 | 32 | 16 | 2 | 2 | — | 9 | 2 | — | 43 | 20 | ||||
2020–21 | 34 | 20 | 4 | 3 | — | 3 | 2 | — | 41 | 25 | ||||
2021–22 | 18 | 6 | 1 | 1 | — | 5 | 0 | — | 24 | 7 | ||||
Tổng cộng | 118 | 59 | 9 | 7 | — | 17 | 4 | — | 144 | 70 | ||||
Burnley | 2021–22 | Premier League | 20 | 2 | — | — | — | — | 20 | 2 | ||||
Beşiktaş (mượn) | 2022–23 | Süper Lig | 16 | 8 | 2 | 1 | — | — | — | 18 | 9 | |||
Manchester United (mượn) | 2022–23 | Premier League | 17 | 0 | 5 | 0 | 3 | 1 | 6 | 1 | — | 31 | 2 | |
TSG Hoffenheim (mượn) | 2023–24 | Bundesliga | 28 | 7 | 2 | 0 | — | — | — | 30 | 7 | |||
Tổng cộng sự nghiệp | 385 | 147 | 37 | 20 | 3 | 1 | 35 | 6 | 8 | 6 | 468 | 180 |
Đội tuyển quốc gia
- Đến ngày 10 tháng 7 năm 2024.
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Hà Lan | 2018 | 3 | 0 |
2019 | 1 | 0 | |
2020 | 0 | 0 | |
2021 | 15 | 5 | |
2023 | 10 | 3 | |
2024 | 10 | 4 | |
Tổng cộng | 39 | 12 |
Bàn thắng quốc tế
# | Ngày | Địa điểm | Trận thứ | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 6 tháng 6 năm 2021 | De Grolsch Veste, Enschede, Hà Lan | 6 | Gruzia | 2–0 | 3–0 | Giao hữu |
2 | 13 tháng 6 năm 2021 | Johan Cruyff Arena, Amsterdam, Hà Lan | 7 | Ukraina | 2–0 | 3–2 | UEFA Euro 2020 |
3 | 8 tháng 6 năm 2022 | Sân vận động Cardiff City, Cardiff, Wales | 13 | Wales | 2–1 | 2–1 | UEFA Nations League 2022–23 |
4 | 9 tháng 12 năm 2022 | Sân vận động Lusail Iconic, Doha, Qatar | 19 | Argentina | 1–2 | 2–2 (3–4 p) | FIFA World Cup 2022 |
5 | 2–2 | ||||||
6 | 7 tháng 9 năm 2023 | Sân vận động Philips, Eindhoven, Hà Lan | 24 | Hy Lạp | 3–0 | 3–0 | Vòng loại UEFA Euro 2024 |
7 | 10 tháng 9 năm 2023 | Sân vận động Aviva, Dublin, Ireland | 25 | Cộng hòa Ireland | 2–1 | 2–1 | |
8 | 18 tháng 11 năm 2023 | Johan Cruyff Arena, Amsterdam, Hà Lan | 29 | 1–0 | 1–0 | ||
9 | 22 tháng 3 năm 2024 | 30 | Scotland | 3–0 | 4–0 | Giao hữu | |
10 | 6 tháng 6 năm 2024 | De Kuip, Rotterdam, Hà Lan | 32 | Canada | |||
11 | 10 tháng 6 năm 2024 | 33 | Iceland | 4–0 | |||
12 | 16 tháng 6 năm 2024 | Volksparkstadion, Hamburg, Đức | 34 | Ba Lan | 2–1 | 2–1 | UEFA Euro 2024 |
Danh hiệu
Manchester United
- EFL Cup: 2022–23
- FA Cup á quân: 2022–23