1. Collaborate with a partner. Debate the distinction between a graph and a chart; and how to depict a pie chart.
Charts and graphs represent a series of data but they are different from each other. Graphs are mainly used to represent variation in values over a period of time. Charts are used to give information about the frequency of different quantities in a single pictorial representation.
Dịch nghĩa: Biểu đồ và đồ thị đại diện cho một loạt dữ liệu nhưng chúng khác nhau. Đồ thị chủ yếu được sử dụng để biểu diễn sự biến đổi về giá trị theo thời gian. Biểu đồ được sử dụng để cung cấp thông tin về tần suất của các đại lượng khác nhau được thể hiện trên cùng một hình ảnh.
To describe a pie chart we should specify the information (content) and proportion of each segment, which can be measured in percentages (%) or fractions (e.g. one-third, a quarter).
Dịch nghĩa: Để mô tả một biểu đồ tròn, chúng ta nên chỉ rõ thông tin (nội dung) và tỷ lệ của mỗi phần, có thể được đo bằng phần trăm (%) hoặc phân số (ví dụ: một phần ba, một phần tư).
2. The pie chart below demonstrates the modes of communication utilized by students in Intel Secondary School. Accomplish the description using the terms provided.
Đáp án: preferences
Giải thích: Câu trước đó có nhắc đến “preferred forms of communication” nên từ cần điền phải là một danh từ mang nghĩa tương tự. Do đó, đáp án preferences (thị hiếu, sở thích) là phù hợp cho chỗ trống này
Câu 2
Đáp án: recorded
Giải thích: Từ cần điền vào chỗ trống phải là động từ chia ở thể bị động, mang nghĩa “được ghi lại”. Trong số các từ cho sẵn, đáp án recorded (được ghi chép lại) là phù hợp cho chỗ trống này
Câu 3
Đáp án: majority
Giải thích: Câu văn có nhắc đến “27%” và nhìn từ biểu đồ, 27 là tỷ lệ đa số, nên từ cần điền phải là danh từ mang nghĩa “đa số”. Do đó, đáp án majority (đa số) là phù hợp cho chỗ trống này
Câu 4
Đáp án: tied in
Giải thích: Câu văn có nhắc đến “email is closely .. with instant messaging at 17% each”, nên từ cần điền phải là động từ chia ở thể bị động mang nghĩa “đồng bộ”. Do đó, đáp án tied in (liên kết, đồng bộ) là phù hợp cho chỗ trống này
Câu 5
Đáp án: dominant
Giải thích: Câu văn nhắc đến “social networking”, nên từ cần điền phải là tính từ mang nghĩa “chiếm đa số, chiếm ưu thế”. Do đó, đáp án dominant (chiếm ưu thế) là phù hợp cho chỗ trống này
Câu 6
Đáp án: the least
Giải thích: Câu văn nhắc đến “face-to-face socialising”, nhìn từ biểu đồ thấy được face-to-face socialising được tỷ lệ ít nhất (16%), nên từ cần điền phải mang nghĩa “ít nhất”. Do đó, đáp án the least là phù hợp cho chỗ trống này
3. Examine the pie chart and compose a passage of 130-160 words to illustrate it.
We can see that a majority of students played interactive games, which rank the first at 30%. Fiction e-books line in the second at 20%, and are at 10% less than interactive games. Online magazines rank the third at 18% while non-fiction e-books account for 15%. Online dictionaries are the fifth library resource at 11%. Only a minority of students, or 6%, used science journals, which is the least popular of all resources, and used fivefold less than the most preferred resource, interactive games.
To conclude, the dominant form of online resources used by the students at Intel Secondary School Library is interactive games. Of all the other resources − fiction e-books, online magazines, non-fiction e-books, online dictionaries and science journals − students used science journals the least.
Dịch nghĩa:
Biểu đồ tròn cho thấy sở thích của học sinh về các nguồn tài liệu trực tuyến được ghi nhận trong một cuộc khảo sát được tiến hành tại Thư viện Trường Trung học Intel vào năm 2014. Sau đây là một mô tả ngắn gọn về sở thích của học sinh.
Chúng ta có thể thấy rằng đa số học sinh chơi các trò chơi tương tác, chiếm vị trí đầu tiên với 30%. Sách điện tử viễn tưởng xếp thứ hai với 20%, và ít hơn 10% so với trò chơi tương tác. Tạp chí trực tuyến xếp thứ ba với 18% trong khi sách điện tử phi hư cấu chiếm 15%. Từ điển trực tuyến là nguồn tài liệu thứ năm với 11%. Chỉ một ít học sinh, 6%, sử dụng các tạp chí khoa học, đây là nguồn ít được ưa chuộng nhất trong tất cả các nguồn, và được sử dụng ít hơn năm lần so với nguồn được ưa chuộng nhất là trò chơi tương tác.
Để kết luận, hình thức nguồn tài nguyên trực tuyến được sử dụng nhiều nhất bởi học sinh tại Thư viện Trường Trung học Intel là trò chơi tương tác. Trong số các nguồn khác - sách điện tử viễn tưởng, tạp chí trực tuyến, sách điện tử phi hư cấu, từ điển trực tuyến và tạp chí khoa học - học sinh sử dụng ít nhất là các tạp chí khoa học.
Dưới đây là tất cả các câu trả lời và giải thích chi tiết cho bài tập SGK Tiếng Anh 12 Unit 4: Writing. Qua bài viết này, Anh ngữ Mytour hy vọng rằng các học sinh sẽ có lòng tự tin trong việc học tập môn Tiếng Anh lớp 12 theo sách mới.
Bên cạnh đó, Anh ngữ Mytour đang tổ chức các khóa luyện thi IELTS với chương trình được xây dựng dựa trên sự kết hợp của 4 yếu tố: Ngôn ngữ - Tư duy - Kiến thức - Chiến lược, giúp các học sinh THPT vượt qua kỳ thi IELTS, phát triển kiến thức xã hội và tự tin sử dụng tiếng Anh.
Tác giả: Thu Võ