Xe cơ giới đóng vai trò quan trọng trong giao thông Việt Nam. Người lái xe cần tuân thủ Luật Giao thông đường bộ.
Xe cơ giới là gì?
Theo Điều 3 của Luật Giao thông đường bộ 2008, xe cơ giới là những loại phương tiện như:
17. Phương tiện giao thông đường bộ bao gồm phương tiện giao thông cơ giới và thô sơ.
18. Xe cơ giới bao gồm ô tô, máy kéo, rơ moóc, xe mô tô, xe gắn máy và các loại tương tự.
Theo quy định của Luật giao thông đường bộ năm 2008, xe cơ giới bao gồm tất cả các loại phương tiện sử dụng động cơ và tiêu hao nhiều liệu.
Tất cả các phương tiện giao thông đường bộ sử dụng động cơ và tiêu hao nhiên liệu đều được coi là xe cơ giới, trừ xe đạp, xe đẩy và xe lăn.

Xe cơ giới đang chiếm tỷ lệ lớn trong các phương tiện tham gia giao thông hiện nay.
Cần lưu ý điều gì khi điều khiển xe cơ giới?
Hiện nay, xe cơ giới tham gia giao thông với mật độ cao, cần sự kiểm soát chặt chẽ từ cơ quan chức năng và ý thức cao từ người lái.
Quy định về tốc độ đối với xe cơ giới là gì?
Theo các chuyên gia tư vấn xe, vấn đề về cơ sở hạ tầng và ý thức của người tham gia giao thông đang gây ra nhiều vấn đề cần giải quyet để giảm tai nạn giao thông.
Theo Điều 12 của Luật Giao thông đường bộ năm 2008, có các quy định về tốc độ của các loại phương tiện cơ giới khi tham gia giao thông.
a. Người lái xe cần tuân thủ quy định về tốc độ và giữ khoảng cách an toàn với xe phía trước, đặc biệt là ở những nơi có biển báo cự ly tối thiểu giữa 2 xe.
b. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ và đặt biển báo tốc độ trên các tuyến quốc lộ.
c. Chủ tịch UBND cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức đặt biển báo tốc độ trên các tuyến đường do địa phương quản lý.
Theo Thông tư số 13/2009 TT-BGTVT (ngày 17/7/2009), có quy định cụ thể về tốc độ và khoảng cách của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ.

Tốc độ tối đa cho xe ô tô trong khu vực đông dân cư là 40 km/h.
Mức xử phạt khi vi phạm tốc độ quy định đối với xe cơ giới như sau:
Theo Điều 5 của Nghị định 46/2016/NĐ-CP, quy định về xử phạt đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự khi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ.
Điều 5 của Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt đối với người điều khiển và người được chở trên các loại xe ô tô và tương tự khi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ.
2. Xử phạt từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người lái xe thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau đây:
b) Lái xe chậm hơn các xe khác trong cùng chiều mà không di chuyển về phía bên phải của làn đường, trừ khi có xe khác trong cùng chiều chạy vượt quá tốc độ quy định;
3. Xử phạt từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người lái xe thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau đây:
a) Lái xe vượt quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
4. Xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng, đối với người lái xe thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau đây:
d) Lái xe dưới tốc độ tối thiểu trên các đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;
6. Xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau đây:
đ) Lái xe vượt quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.
7. Xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau đây:
a) Lái xe vượt quá tốc độ quy định từ 20 km/h đến 35 km/h;
8. Xử phạt từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau đây:
c) Không quan sát, điều khiển xe chạy vượt quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; vượt phạm luật gây tai nạn giao thông hoặc không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông;
đ) Lái xe vượt quá tốc độ quy định trên 35 km/h.
Cùng với việc bị phạt hành chính, người điều khiển xe cơ giới sẽ bị thu hồi Giấy phép lái xe trong khoảng từ 1 đến 4 tháng.
Có thể bạn quan tâm: