1. Điểm chuẩn của Đại học Sư phạm Hà Nội năm 2024:
Hiện tại, điểm chuẩn năm 2024 của Đại học Sư phạm Hà Nội chưa được công bố theo phương thức dựa trên kết quả thi tốt nghiệp THPT. Tuy nhiên, Hội đồng tuyển sinh của trường đã phê duyệt các tiêu chí xét tuyển thẳng và điểm chuẩn cho các diện xét tuyển XTT1, XTT2, và XTT3 năm 2024. Điểm chuẩn trúng tuyển sẽ được xác định dựa trên kết quả thi đánh giá năng lực.
Các điều kiện trúng tuyển cho các ngành đào tạo giáo viên theo các diện xét tuyển XTT1, XTT2, và XTT3 được quy định như sau:
Ngành Sư phạm Toán học:
- Nhận thí sinh xét tuyển thẳng nếu đã hoàn thiện hồ sơ và đáp ứng yêu cầu diện XTT1, đồng thời thỏa mãn điều kiện a1 đối với diện XTT2.
- Điểm chuẩn theo điều kiện a2 đối với diện XTT2 là 28.80, tính tổng điểm trung bình cả năm lớp 10, 11, 12 của môn Toán, bao gồm cả điểm ưu tiên nếu có.
- Không áp dụng điều kiện a3, a4 đối với diện XTT2 vì đã hết chỉ tiêu.
Ngành Sư phạm Toán học (dạy Toán bằng tiếng Anh):
- Nhận thí sinh xét tuyển thẳng nếu đã hoàn tất hồ sơ và đáp ứng yêu cầu diện XTT1, cùng với điều kiện a1 đối với diện XTT2.
- Điểm chuẩn theo điều kiện a2 đối với diện XTT2 là 29.30, tính tổng điểm trung bình năm lớp 10, 11, 12 của tổ hợp môn Toán (nhân đôi), Tiếng Anh, bao gồm cả điểm ưu tiên nếu có.
- Không áp dụng điều kiện a3, a4 đối với diện XTT2 vì đã hết chỉ tiêu.
Ngành Sư phạm Vật lý:
- Nhận thí sinh xét tuyển thẳng nếu đã hoàn thiện hồ sơ và đáp ứng yêu cầu diện XTT1.
- Điểm chuẩn theo điều kiện a1 đối với diện XTT2 là 29.13, tính tổng điểm trung bình của môn Vật lý qua ba năm lớp 10, 11, 12, bao gồm điểm ưu tiên nếu có.
- Không áp dụng các điều kiện a2, a3, a4 đối với diện XTT2 vì đã hết chỉ tiêu.
Ngành Sư phạm Vật lý (dạy Vật lý bằng tiếng Anh):
- Nhận thí sinh xét tuyển thẳng nếu đã hoàn tất hồ sơ và đáp ứng các điều kiện a1, a2 đối với diện XTT2.
- Điểm chuẩn theo điều kiện a3 đối với diện XTT2 là 28.94, tính tổng điểm trung bình của môn Vật lý qua ba năm lớp 10, 11, 12, bao gồm điểm ưu tiên nếu có.
- Không áp dụng điều kiện a4 đối với diện XTT2 vì đã hết chỉ tiêu.
Ngành Sư phạm Ngữ văn:
- Nhận thí sinh xét tuyển thẳng nếu đã hoàn thiện hồ sơ và đáp ứng yêu cầu diện XTT1, cùng với điều kiện a1 đối với diện XTT2.
- Điểm chuẩn theo điều kiện a2 đối với diện XTT2 là 28.10, tính tổng điểm trung bình của môn Ngữ văn qua ba năm lớp 10, 11, 12, bao gồm điểm ưu tiên nếu có.
- Không áp dụng điều kiện a3 đối với diện XTT2 vì đã hết chỉ tiêu.
Ngành Giáo dục Mầm non:
- Nhận thí sinh xét tuyển thẳng nếu đã hoàn tất hồ sơ và đáp ứng các điều kiện a1, a2, a3 đối với diện XTT2.
- Điểm chuẩn theo điều kiện a4 đối với diện XTT2 là 25.83, tính tổng điểm trung bình của tổ hợp môn Toán, Ngữ văn, Lịch sử qua ba năm lớp 10, 11, 12, theo thang điểm 30, bao gồm điểm ưu tiên nếu có.
Ngành Giáo dục Mầm non - Sư phạm Tiếng Anh:
- Nhận thí sinh xét tuyển thẳng nếu đã hoàn tất hồ sơ và đáp ứng các điều kiện a1, a2, a3 đối với diện XTT2.
- Điểm chuẩn theo điều kiện a4 đối với diện XTT2 là 27.30, tính tổng điểm trung bình của tổ hợp môn Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh qua ba năm lớp 10, 11, 12, theo thang điểm 30, bao gồm điểm ưu tiên nếu có.
Ngành Giáo dục Tiểu học:
- Nhận thí sinh xét tuyển thẳng nếu đã hoàn tất hồ sơ và đáp ứng các điều kiện a1, a2 đối với diện XTT2.
- Điểm chuẩn theo điều kiện a3 đối với diện XTT2 là 27.58, tính tổng điểm trung bình của tổ hợp môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ qua ba năm lớp 10, 11, 12, theo thang điểm 30, bao gồm điểm ưu tiên nếu có.
Ngành Giáo dục Tiểu học – Sư phạm Tiếng Anh:
- Nhận thí sinh xét tuyển thẳng nếu đã hoàn tất hồ sơ và đáp ứng các điều kiện a1, a2 đối với diện XTT2.
- Điểm chuẩn theo điều kiện a3 đối với diện XTT2 là 27.52, tính tổng điểm trung bình của tổ hợp môn Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh qua ba năm lớp 10, 11, 12, theo thang điểm 30, bao gồm điểm ưu tiên nếu có.
Ngành Sư phạm Tiếng Anh:
- Nhận thí sinh xét tuyển thẳng nếu đã hoàn tất hồ sơ và đáp ứng yêu cầu diện XTT1, cùng với điều kiện a1 đối với diện XTT2.
- Điểm chuẩn theo điều kiện a2 đối với diện XTT2 là 28.05, tính tổng điểm trung bình của tổ hợp môn Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh (nhân đôi) qua ba năm lớp 10, 11, 12, theo thang điểm 30, bao gồm điểm ưu tiên nếu có.
- Không áp dụng các điều kiện a3, a4 đối với diện XTT2 vì đã hết chỉ tiêu.
Ngành Sư phạm Tin học:
- Nhận thí sinh xét tuyển thẳng nếu đã hoàn tất hồ sơ và đáp ứng yêu cầu diện XTT1, cùng với điều kiện a1, a2, a3 đối với diện XTT2.
- Điểm chuẩn theo điều kiện a4 đối với diện XTT2 là 28.10, tính tổng điểm trung bình của tổ hợp môn Toán, Vật lý, Tiếng Anh qua ba năm lớp 10, 11, 12, theo thang điểm 30, bao gồm điểm ưu tiên nếu có.
- Ngành Sư phạm Tin học không xét diện XTT3 do đã hết chỉ tiêu.
Ngành Sư phạm Hóa học:
- Nhận thí sinh xét tuyển thẳng nếu đã hoàn tất hồ sơ và đáp ứng yêu cầu diện XTT1.
- Điểm chuẩn theo điều kiện a1 đối với diện XTT2 là 28.97, tính tổng điểm trung bình của tổ hợp môn Toán (≥ 7.5), Vật lý (≥ 7.5), Hóa học (≥ 8.0) qua ba năm lớp 10, 11, 12, theo thang điểm 30, bao gồm điểm ưu tiên nếu có.
- Không áp dụng các điều kiện a2, a3, a4 đối với diện XTT2 và XTT3 vì đã hết chỉ tiêu.
Ngành Sư phạm Hóa học (dạy Hóa học bằng tiếng Anh):
- Nhận thí sinh xét tuyển thẳng nếu đã hoàn tất hồ sơ và đáp ứng yêu cầu diện XTT1 (bao gồm giải HSG quốc gia và giải KHKT quốc gia).
- Điểm chuẩn theo điều kiện a1 đối với diện XTT2 là 28.35, tính tổng điểm trung bình của tổ hợp môn Toán (≥ 7.5), Tiếng Anh (≥ 7.5), Hóa học (≥ 8.0) qua ba năm lớp 10, 11, 12, theo thang điểm 30, bao gồm điểm ưu tiên nếu có.
- Ngành không áp dụng các điều kiện a2, a3, a4 đối với diện XTT2 và XTT3 vì đã hết chỉ tiêu.
Ngành Sư phạm Sinh học:
- Nhận thí sinh xét tuyển thẳng nếu đã hoàn tất hồ sơ và đáp ứng yêu cầu diện XTT1.
- Điểm chuẩn theo điều kiện a1 đối với diện XTT2 là 29.23, tính tổng điểm trung bình của môn Sinh học (≥ 7.5) qua ba năm lớp 10, 11, 12, bao gồm điểm ưu tiên nếu có.
- Ngành không áp dụng các điều kiện a2, a3, a4 đối với diện XTT2 và XTT3 vì đã hết chỉ tiêu.
Ngành Sư phạm Công nghệ:
- Nhận thí sinh xét tuyển thẳng nếu đã hoàn tất hồ sơ và đáp ứng yêu cầu diện XTT1, cùng với điều kiện a1 đối với diện XTT2.
- Điểm chuẩn theo điều kiện a2 đối với diện XTT2 là 27.95, tính tổng điểm trung bình của tổ hợp môn Toán, Vật lý, Công nghệ qua ba năm lớp 10, 11, 12, theo thang điểm 30, bao gồm điểm ưu tiên nếu có.
- Ngành không áp dụng các điều kiện a3, a4 đối với diện XTT2 vì đã hết chỉ tiêu.
Ngành Sư phạm Giáo dục công dân:
- Nhận thí sinh xét tuyển thẳng nếu đã hoàn tất hồ sơ và đáp ứng yêu cầu diện XTT1, cũng như điều kiện a1 đối với diện XTT2.
- Điểm chuẩn theo điều kiện a2 đối với diện XTT2 là 27.78, tính tổng điểm trung bình của tổ hợp môn Ngữ văn, Lịch sử, GDCD qua ba năm lớp 10, 11, 12, theo thang điểm 30, bao gồm điểm ưu tiên nếu có.
- Ngành không áp dụng các điều kiện a3, a4 đối với diện XTT2 vì đã hết chỉ tiêu.
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội luôn nỗ lực xây dựng môi trường học tập đạt tiêu chuẩn cao nhất cho sinh viên, đồng thời cam kết sự công bằng trong quy trình xét tuyển nhằm bảo đảm cơ hội học tập cho tất cả các thí sinh đủ điều kiện.
2. Điểm chuẩn của Đại học Sư phạm Hà Nội qua các năm trước
Điểm chuẩn theo phương thức điểm thi THPT năm 2023
STT | Mã ngành | Tên ngành | Tổ hợp môn | Điểm chuẩn | Ghi chú |
1 | 7140201A | Giáo dục mầm non | M00 | 22.25 | TTNV <= 1 |
2 | 7140201B | GD mầm non - SP Tiếng Anh | M01 | 20.63 | TTNV <= 2 |
3 | 7140201C | GD mầm non - SP Tiếng Anh | M02 | 22.35 | TTNV <= 1 |
4 | 7140202A | Giáo dục Tiểu học | D01; D02; D03 | 26.62 | TTNV <= 10 |
5 | 7140202B | GD Tiểu học - SP Tiếng Anh | D01 | 26.96 | TTNV <= 6 |
6 | 7140203C | Giáo dục Đặc biệt | C00 | 27.9 | TTNV <= 1 |
7 | 7140203D | Giáo dục Đặc biệt | D01; D02; D03 | 26.83 | TTNV <= 6 |
8 | 7140204B | Giáo dục công dân | C19 | 27.83 | TTNV <= 1 |
9 | 7140204C | Giáo dục công dân | C20 | 27.31 | TTNV <= 1 |
10 | 7140205B | Giáo dục chính trị | C19 | 28.13 | TTNV <= 2 |
11 | 7140205C | Giáo dục chính trị | C20 | 27.47 | TTNV <= 2 |
12 | 7140206 | Giáo dục Thể chất | T01 | 22.85 | TTNV <= 1 |
13 | 7140208C | Giáo dục Quốc phòng và An ninh | C00 | 26.5 | TTNV <= 5 |
14 | 7140208D | Giáo dục Quốc phòng và An ninh | D01; D02; D03 | 25.05 | TTNV <= 9 |
15 | 7140209A | SP Toán | A00 | 26.23 | TTNV <= 2 |
16 | 7140209B | SP Toán (dạy Toán bằng tiếng Anh) | A00 | 27.63 | TTNV <= 1 |
17 | 7140209D | SP Toán (dạy Toán bằng tiếng Anh) | D01 | 27.43 | TTNV <= 1 |
18 | 7140210A | SP Tin học | A00 | 24.2 | TTNV <= 3 |
19 | 7140210B | SP Tin học | A01 | 23.66 | TTNV <= 3 |
20 | 7140211A | SP Vật lý | A00 | 25.89 | TTNV <= 4 |
21 | 7140211B | SP Vật lý | A01 | 25.95 | TTNV <= 6 |
22 | 7140211C | SP Vật lý (dạy Vật lý bằng tiếng Anh) | A00 | 25.36 | TTNV <= 8 |
23 | 7140211D | SP Vật lý (dạy Vật lý bằng tiếng Anh) | A01 | 25.8 | TTNV <= 1 |
24 | 7140212A | SP Hoá học | A00 | 26.13 | TTNV <= 4 |
25 | 7140212C | SP Hoá học | B00 | 26.68 | TTNV <= 5 |
26 | 7140212B | SP Hoá học (dạy Hoá học bằng tiếng Anh) | D07 | 26.36 | TTNV <= 14 |
27 | 7140213B | SP Sinh học | B00 | 24.93 | TTNV <= 3 |
28 | 7140213D | SP Sinh học | D08 | 22.85 | TTNV <= 5 |
29 | 7140217C | SP Ngữ văn | C00 | 27.83 | TTNV <= 1 |
30 | 7140217D | SP Ngữ văn | D01; D02; D03 | 26.4 | TTNV <= 1 |
31 | 7140218C | SP Lịch sử | C00 | 28.42 | TTNV <= 3 |
32 | 7140218D | SP Lịch sử | D14 | 27.76 | TTNV <= 10 |
33 | 7140219B | SP Địa lý | C04 | 26.05 | TTNV <= 5 |
34 | 7140219C | SP Địa lý | C00 | 27.67 | TTNV <= 5 |
35 | 7140221A | Sư phạm Âm nhạc | N01 | 19.55 | TTNV <= 1 |
36 | 7140221B | Sư phạm Âm nhạc | N02 | 18.5 | TTNV <= 1 |
37 | 7140222A | Sư phạm Mỹ thuật | H01 | 18.3 | TTNV <= 2 |
38 | 7140222B | Sư phạm Mỹ thuật | H02 | 19.94 | TTNV <= 1 |
39 | 7140231A | SP Tiếng Anh | D01 | 27.54 | TTNV <= 1 |
40 | 7140233C | SP Tiếng Pháp | D15; D42; D44 | 25.61 | TTNV <= 2 |
41 | 7140233D | SP Tiếng Pháp | D01; D02; D03 | 25.73 | TTNV <= 2 |
42 | 7140246A | SP Công nghệ | A00 | 21.15 | TTNV <= 7 |
43 | 7140246C | SP Công nghệ | C01 | 20.15 | TTNV <= 1 |
44 | 7140114C | Quản lí giáo dục | C20 | 26.5 | TTNV <= 5 |
45 | 7140114D | Quản lí giáo dục | D01; D02; D03 | 24.8 | TTNV <= 9 |
46 | 7220201 | Ngôn ngữ Anh | D01 | 26.6 | TTNV <= 3 |
47 | 7220204A | Ngôn ngữ Trung Quốc | D01 | 26.56 | TTNV <= 3 |
48 | 7220204B | Ngôn ngữ Trung Quốc | D04 | 26.12 | TTNV <= 4 |
49 | 7229001B | Triết học (Triết học Mác Lê-nin) | C19 | 25.8 | TTNV <= 1 |
50 | 7229001C | Triết học (Triết học Mác Lê-nin) | C00 | 24.2 | TTNV <= 11 |
51 | 7229030C | Văn học | C00 | 26.5 | TTNV <= 5 |
52 | 7229030D | Văn học | D01; D02; D03 | 25.4 | TTNV <= 2 |
53 | 7310201B | Chính trị học | C19 | 26.62 | TTNV <= 4 |
54 | 7310201C | Chính trị học | D66; D68; D70 | 25.05 | TTNV <= 2 |
55 | 7310401C | Tâm lý học (Tâm lý học trường học) | C00 | 25.89 | TTNV <= 6 |
56 | 7310401D | Tâm lý học (Tâm lý học trường học) | D01; D02; D03 | 25.15 | TTNV <= 2 |
57 | 7310403C | Tâm lý học giáo dục | C00 | 26.5 | TTNV <= 2 |
58 | 7310403D | Tâm lý học giáo dục | D01; D02; D03 | 25.7 | TTNV <= 1 |
59 | 7310630C | Việt Nam học | C00 | 24.87 | TTNV <= 1 |
60 | 7310630D | Việt Nam học | D15 | 22.75 | TTNV <= 8 |
61 | 7420101B | Sinh học | B00 | 20.71 | TTNV <= 2 |
62 | 7420101D | Sinh học | D08; D32; D34 | 19.63 | TTNV <= 11 |
63 | 7440112A | Hóa học | A00 | 22.75 | TTNV <= 3 |
64 | 7440112B | Hóa học | B00 | 22.1 | TTNV <= 2 |
65 | 7460101A | Toán học | A00 | 25.31 | TTNV <= 3 |
66 | 7460101D | Toán học | D01 | 25.02 | TTNV <= 4 |
67 | 7480201A | Công nghệ thông tin | A00 | 23.7 | TTNV <= 4 |
68 | 7480201B | Công nghệ thông tin | A01 | 23.56 | TTNV <= 4 |
69 | 7760101C | Công tác xã hội | C00 | 23.48 | TTNV <= 2 |
70 | 7760101D | Công tác xã hội | D01; D02; D03 | 22.75 | TTNV <= 4 |
71 | 7760103C | Hỗ trợ giáo dục người khuyết tật | C00 | 22.5 | TTNV <= 4 |
72 | 7760103D | Hỗ trợ giáo dục người khuyết tật | D01; D02; D03 | 21.45 | TTNV <= 1 |
73 | 7810103C | Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành | C00 | 25.8 | TTNV <= 4 |
74 | 7810103D | Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành | D15 | 23.65 | TTNV <= 1 |
Điểm chuẩn của Đại học Sư phạm Hà Nội trong năm 2022





3. Những yếu tố ảnh hưởng đến điểm chuẩn của Đại học Sư phạm Hà Nội:
Điểm chuẩn của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố quan trọng, trong đó có ba yếu tố chủ chốt. Đầu tiên, chất lượng thí sinh là yếu tố quyết định. Số lượng và điểm trung bình của thí sinh dự thi sẽ trực tiếp tác động đến điểm chuẩn. Khi số lượng thí sinh cao và điểm thi trung bình tốt, điểm chuẩn thường sẽ cao để đảm bảo chất lượng đầu vào. Ngược lại, nếu điểm thi trung bình thấp, điểm chuẩn có thể giảm để thu hút đủ số lượng sinh viên.
Yếu tố thứ hai là nhu cầu tuyển sinh của nhà trường. Đại học Sư phạm Hà Nội có chỉ tiêu tuyển sinh cụ thể cho từng ngành, và nhu cầu này có thể thay đổi qua các năm. Khi nhu cầu tuyển sinh tăng, điểm chuẩn có thể được điều chỉnh để cân bằng giữa số lượng thí sinh và chỉ tiêu. Ngược lại, nếu nhu cầu giảm, điểm chuẩn có thể hạ thấp để đảm bảo đủ số lượng sinh viên cho các ngành học.
Cuối cùng, chính sách tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng ảnh hưởng lớn đến điểm chuẩn. Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa ra các quy định và hướng dẫn về xét tuyển, bao gồm tiêu chí điểm số, các hình thức xét tuyển ưu tiên và chính sách hỗ trợ thí sinh. Những quy định này không chỉ ảnh hưởng đến quy trình xét tuyển mà còn tác động đến điểm chuẩn của các trường đại học, trong đó có Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Tóm lại, điểm chuẩn của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội không chỉ phản ánh chất lượng thí sinh và nhu cầu tuyển sinh của trường mà còn bị ảnh hưởng bởi các chính sách tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Sự kết hợp của những yếu tố này đảm bảo quy trình tuyển sinh diễn ra công bằng, hiệu quả và đáp ứng nhu cầu đào tạo.