Chọi gà là một trò chơi dân gian phổ biến từ thời nhà Lý, sau khi các cuộc chinh phạt Chiêm Thành kết thúc, gà chọi được đem về và trở nên phổ biến trong dân gian. Từ một trò chơi dân dã ít người biết đến, nhưng được mọi người yêu thích, trở thành thú vui tao nhã của nhiều người.
Trò chơi dân gian chọi gà của người Việt

Mỗi miền quê Việt Nam có cách chơi chọi gà và chọn giống gà khác nhau. Ba miền Bắc - Trung - Nam với ba cách chơi chọi gà khác nhau.
Ví dụ, miền Bắc nổi tiếng với giống gà Đồ Sơn (Hải Phòng), Nghĩa Đô, Nghi Tàm hay Vân Hồ (Hà Nội). Miền Nam có gà Cao Lãnh (Đồng Tháp), gà Chợ Lách (Bến Tre), Bà Điểm hay gà Châu Đốc (An Giang) và gà tre đá cựa.
Đá gà cựa là hình thức sát phạt, người ta sẽ tra vào chân của con gà một cái cựa bằng sắt hoặc chuốt cựa gà cho sắc bén.
Trò chơi này tập trung vào việc phân thắng và thua hơn là đánh giá tài nghệ của con gà. Miền Trung nổi tiếng với đá gà đòn, nhưng không chơi các loại khác như đá gà kiến, gà ri hoặc gà pha, chỉ đặc biệt chơi đá gà con.
Khi xem tướng gà để chọn màu lông phù hợp với màu vảy trên quản gà, nhiều người vẫn băn khoăn. Một câu hỏi phổ biến trong cộng đồng chơi gà là: 'Làm thế nào để chọn màu sắc hợp lý cho gà chọi?'.
Mỗi địa phương có cách gọi màu lông gà khác nhau, gây khó khăn cho người mới tham gia. Xem màu sắc lông gà cũng phải dựa trên nguyên lý của Ngũ hành để mang lại may mắn.

Xem tướng gà chọi
Ví dụ 1:
Câu ca dao dưới đây phản ánh chính xác quy luật tương sinh, tương khắc của Ngũ hành:
'Gà trắng chân chì mua cái gì đó thì thôi'.
'Gà ô chân trắng mẹ mắng cũng mua cái gì đó.'
Ví dụ 2:
'Xám chân vàng cả làng mất váy'
Đọc kỹ câu ca dao này ta thấy nó không chính xác, có hiểu nhầm ở đây. Màu xám có thể bao gồm nhiều loại khác nhau như xám hồng, xám khô và xám sắt. Lời phán xét trong câu ca dao trên chỉ dựa vào kinh nghiệm cá nhân chứ không dựa vào yếu tố Ngũ hành.
Trong bài viết này, chúng tôi muốn chia sẻ cách phối hợp màu lông và màu chân gà để tạo ra sự hợp lý trong trò chơi chọi gà dân gian.
Để xác định chính xác màu lông của con gà, cần tuân theo các nguyên tắc trong phong thủy và xem tướng gà để biết 'mạng đạo' chính xác cho gà.

Xem tướng gà
Xem Ngũ hành luận sắc mạng cho gà
Ngũ Hành tương ứng với 5 Bản mệnh: mệnh Kim, mệnh Thủy, mệnh Mộc, mệnh Hỏa và mệnh Thổ. Ví dụ:
- Màu xám tương ứng với mệnh Mộc
- Màu Ô tương ứng với mệnh Thủy
- Màu Nhạn tương ứng với mệnh Kim
- Màu Tía tương ứng với mệnh Hỏa
- Màu Ó Vàng tương ứng với mệnh Thổ
Màu Ngũ Sắc không thuộc quy luật nên không ứng với mạng nào cả.
Sắc mạng có mức độ mạnh dần từ: Ô - Ó Vàng - Xám - Nhạn - Tía (chỉ dùng để xác định mức độ ăn thua).
Xét độ số của mệnh qua màu sắc theo mùa:
Mùa Xuân (các tháng 1, 2 và 3)
- Màu Xám thuộc mệnh Vượng,
- Màu Ó Vàng thuộc mệnh Tử
- Màu Tía thuộc mệnh Tướng
- Màu Nhạn thuộc mệnh Tù
- Màu Ô thuộc mệnh Hưu

Cách xem tướng gà
Mùa Hạ (các tháng 4, 5 và 6)
- Màu Xám thuộc mệnh Hưu,
- Màu Ó Vàng thuộc mệnh Tướng
- Màu Tía thuộc mệnh Vượng
- Màu Nhạn thuộc mệnh Tử
- Màu Ô thuộc mệnh Tù
Mùa Thu (tháng 7 – 8 – 9)
- Màu Xám thuộc mệnh Tử
- Màu Ó Vàng thuộc mệnh Hưu
- Màu Tía thuộc mệnh Tù
- Màu Nhạn thuộc mệnh Vượng
- Màu Ô thuộc mệnh Tướng
Mùa Đông (tức các tháng 10, 11 và 12)
- Màu Xám thuộc mệnh Tướng,
- Màu Ó Vàng thuộc mệnh Tù
- Màu Tía thuộc mệnh Tử
- Màu Nhạn thuộc mệnh Hưu
- Màu Ô thuộc mệnh Vượng
Các mối quan hệ trong Ngũ Hành

Hướng dẫn cách xem tướng gà
Tương sinh, tương khắc, tương hòa, tương thừa và tương vũ
- Quan hệ Tương sinh: là mối quan hệ tương hỗ, bổ trợ lẫn nhau giữa các mệnh hay các hành. Kết thúc 1 vòng tức 12 con giáp rồi mới lặp lại từ đầu. Các hành sinh lẫn nhau, theo đó: kim sinh thủy, thủy sinh mộc, mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ và thổ sinh kim.
- Quan hệ Tương khắc: là mối quan hệ khắc chế, xung khắc, cản trở giữa năm hành, thể hiện cho sự ngang nhau giữa các hành, theo đó: kim khắc mộc, mộc khắc thổ, thổ khắc thủy, thủy khắc hỏa và hỏa khắc kim.
- Quan hệ Tương hòa: Tương hòa là khi các hành không cản trở, không khắc chế, cũng không hỗ trợ lẫn nhau. Các hành hài hòa, tương hợp với nhau, ví dụ như kim với kim, mộc với mộc, thủy với thủy, hỏa với hỏa, thổ với thổ.
- Quan hệ Tương thừa: Tương thừa là sự lấn áp, khi một hành áp đảo hành khác. Ví dụ như khi thổ khắc thủy, nếu thủy quá mạnh hoặc quá yếu, ta gọi đó là 'thổ thừa thủy'. Tương tự, khi hỏa khắc kim, nếu kim quá mạnh hoặc quá yếu, ta gọi là 'hỏa thừa kim'.
- Quan hệ Tương vũ: Tương vũ là mối quan hệ 'khinh nhờn', khi một hành áp đảo hành khác. Ví dụ như kim khắc mộc, khi mộc quá mạnh hoặc kim quá yếu, ta gọi đó là 'mộc vũ kim'.
Đoán sinh khắc cho màu lông

Đoán tướng gà qua màu lông
Thông thường, người ta đánh giá mức độ ăn thua giữa các dải màu.
- Thứ nhất, sắc mạng có mối quan hệ ăn lẫn nhau:
Nhạn ăn được Ó Vàng và Xám
Xám ăn được Ô và Ó Vàng
Ô ăn được Nhạn và Điều
Điều ăn được Nhạn và Xám
Ó Vàng ăn được Ô và Điều
- Thứ hai, mối quan hệ sắc mạng thua lẫn nhau:
Nhạn thua Ô và Điều
Xám thua Nhạn và Điều.
Ô thua Ó Vàng và Xám
Điều thua Ô và Ó Vàng
Ó Vàng thua Nhạn và Xám.
Theo đó, việc xác định kết quả giữa các sắc mạng và mối quan hệ tương sinh - tương khắc giữa các hành có nhiều điểm liên quan mật thiết với nhau nếu xét từ góc độ khắc xuất ăn khắc nhập (tương khắc) hoặc sinh nhập ăn sinh xuất (tương sinh). Ví dụ, đối thủ khắc chúng ta sẽ bị chúng ta thắng, hoặc chúng ta sẽ thua nếu bị chúng khắc.
Tuy nhiên, nếu xét từ góc độ ngược lại, trong mối quan hệ tương sinh, khó đoán ai sẽ thắng ai sẽ thua. Bởi vì mối quan hệ này nhằm hỗ trợ, bổ sung lẫn nhau thay vì đối đầu.
Trong chọi gà, cũng giống như mọi cuộc thi, cần phải có người thắng người thua. Dựa vào nguyên lý sinh xuất và nhập ăn, nếu đối thủ sinh ta thì ta thua, và ngược lại, nếu đối thủ thua ta thì ta thắng.
Mối quan hệ tứ thời sinh khắc

Xem màu lông tướng gà
Tứ thời sinh khắc là mối quan hệ vượng hay suy của các hành theo từng mùa trong năm.
Trong năm có 365 ngày được chia thành 12 tháng, mỗi mùa gồm Xuân, Hạ, Thu, Đông. Theo lịch Âm, Xuân từ tháng 1 đến 3, Hạ từ tháng 4 đến 6, Thu từ tháng 7 đến 9, và Đông từ tháng 10 đến 12. Mỗi mùa kết thúc bằng giai đoạn tứ quý, mỗi mùa tương ứng với một hành: mộc, hỏa, kim, thủy, và thổ.
Xem màu gà theo mùa: Gà xám mạnh mẽ nhất vào mùa Đông, ổn định vào Hạ, yếu đi vào Tứ quý, và suy thoái vào Thu.
Xem mùa theo màu gà: Ví dụ, vào mùa Đông, gà ô mạnh mẽ nhất, gà xám mạnh mẽ, gà nhạn ổn định, gà ó vàng sa sút, và gà điều yếu đi.
Phân loại màu lông theo Ngũ hành
Màu lông gà được phân loại dựa trên màu sắc của lông mã và lông bờm ở cổ. Lông ở thân và đuôi không được coi là quan trọng như lông ở cổ. Ví dụ, gà có lông đen ở đùi, đuôi, ức, và cánh nhưng lông mã và lông bờm ở cổ đỏ tía thì được gọi là gà Ô Tía hoặc gà Tía, không phải là gà Ô vì Ô chỉ là lông phụ.
Nếu gà có lông đen ở đùi, đuôi, ức, hoặc cánh nhưng lông mã và lông bờm ở cổ là đỏ tía, thì được gọi là gà Ô Tía hoặc gà Tía, không phải là gà Ô vì chữ 'Ô' chỉ là lông phụ.
Theo đó, màu lông Tía được coi là màu chính và quan trọng nhất trong Phong thủy Ngũ Hành. Mỗi loại màu Ô, Xám, Điều, Vàng, và Nhạn sẽ được liên kết với một hành nhất định. Các loại gà cũng có đặc điểm lông khác nhau.

Xem màu lông gà
1. Gà Ô thuộc mạng Thủy
Loại gà này thường có lông đen mượt ở cổ và lông má. Màu vảy thường xen kẽ giữa màu trắng, đen, và xanh chì. Gà Ô Mã có chân đen.
Gà Ô không hợp với màu mây ráng đỏ hoặc màu vàng ở chân.
Chọn màu lông phù hợp và tránh màu tương phản.
2. Gà sắt thuộc mạng Mộc
Loại gà này thường có lông xám, có thể là xám khô, xám mã lại hay xám bẩn. Màu chân có thể là xanh, chì, hoặc đen.
Màu chân trắng không hợp cách với gà này, nhưng màu chân vàng hợp cách.
Màu lông xám son hay xám hồng không được nhắc đến, chỉ màu chân vàng hợp cách.
Loại gà sắt có lông đen được gọi là xám sắt, không hợp với màu chân trắng. Gà Xám Sắt có lông đen và màu chân xanh.
3. Gà Điều thuộc mạng Hỏa
Loại gà này thường có màu lông đỏ rực, được gọi là gà Tía.
Tùy thuộc vào màu sắc của lông cánh, lông ức hay lông đuôi để gọi con gà với các tên đặc biệt như Que, Khét,...
Gà Tía hợp cách với màu chân xanh, không hợp cách với màu chân vàng và chân trắng.

Xem lông gà
4. Gà Vàng thuộc mạng Thổ
Loài gà này thường ít được ưa chuộng và phổ biến, do màu lông vàng thường nhầm lẫn với màu lông của gà Tam Hoàng và gà Tàu.
Gà mạng Thổ không hợp cách với màu chân đen, màu chân xanh hay màu chân chì.
Màu lông Tía phải là màu đỏ, không thể biến đổi thành các tên gọi khác nhau.
Mỗi màu lông tượng trưng cho một hành hoặc một mạng trong ngũ hành.
5. Gà Nhạn thuộc mạng Kim
Gà nhạn thường có lông mã màu kim và lông bờm cổ màu trắng, thuộc mạng Kim trong Ngũ hành.
Gà nhạn hợp cách với màu chân vàng, màu chân đen và màu chân trắng.
Việc xác định hợp cách màu sắc trong chọi gà căn cứ vào nguyên lý ngũ hành và sự hài hòa âm dương, không đưa ra kết luận tuyệt đối về chiến thắng hay thất bại.
Màu sắc của gà, từ mắt đến lông, được quy định bởi gen di truyền từ gà cha mẹ, và việc phối giống cần phải chú ý đến cả các đặc điểm thể lực và đòn lối của gà.

Xem gà từ mắt
Phân loại mạng gà qua màu mắt
Mạng Thổ được nhận diện bởi viền mắt màu vàng gạch.
Màu viền mắt của gà chỉ định mạng và hành tương ứng trong ngũ hành.
Mạng Thủy được nhận biết qua viền mắt màu đen.
Mạng Kim được phân loại bằng viền mắt màu trắng.
Mạng Mộc có viền mắt màu xanh.
Mạng Hỏa được nhận dạng qua viền mắt màu đỏ (một trường hợp đặc biệt chỉ có trong lý thuyết).
Quan hệ tương sinh tương khắc trong Ngũ Hành được áp dụng khi xác định chiến thắng và thua cuộc trong chọi gà như sau:
Tương sinh:
Gà có màu trắng ăn gà có màu xanh và gà có màu đen.
Gà có màu xanh ăn gà có màu đen và gà có màu vàng.
Gà có màu đen ăn gà có màu xanh.
Gà có màu vàng ăn gà có màu trắng.
Tương khắc:
Gà có màu trắng thua gà có màu vàng.
Gà có màu xanh thua gà có màu trắng.
Gà có màu đen thua gà có màu vàng và gà có màu trắng.
Gà có màu vàng thua gà có màu xanh và gà có màu đen.
Cần chú ý đặc biệt, khi xem mạng qua màu mắt, tuân theo nguyên tắc 'sinh xuất ăn sinh nhập'. Ví dụ, nếu thủy sinh mộc thì thủy ăn mộc, suy ra gà có màu đen ăn gà có màu xanh.
Gà đá thường thuộc mạng Mộc (chiếm tỷ lệ lớn khoảng 70-80%) và mạng Thổ (chiếm từ 5-10%). Gà mạng Thổ được coi là mạnh nhất nên ít được lựa chọn để đá và chơi chọi.
Hầu hết các gà đều thuộc mạng Thổ, nên nếu đem gà mạng Kim đi đá và thi đấu, cơ hội thắng sẽ cao hơn. Gà mạng Hỏa có thể đánh bại hết các gà mạng Kim và Mộc ngoài trường, nhưng rất khó để xảy ra điều đó.
Không chỉ dựa trên màu viền mắt, phép xem còn cần phải chú ý đến thực tế. Mạng thổ và thủy dễ nhận biết hơn so với mạng kim và mộc.
Để xác định mạng gà, cần thử đá thử. Nếu gà trắng đánh thắng nhanh gọn thì đó là gà trắng; nếu đá lâu không phân thắng bại, đó là gà xanh mạng Mộc.
Trong một số trường hợp đặc biệt, mạng không hiện ra bên ngoài, ví dụ như gà mạng Kim có mắt màu xanh và ngược lại. Đá thử là cách tốt nhất để xác định trước khi đem gà đi chọi.

Hướng dẫn cách xem tướng gà
Một số đặc điểm giúp đoán mạng chính xác hơn: Gà mạng Kim thường có đuôi trắng giống như bông lau.
- Gà mạng Thổ thường có đuôi trắng giống như bông lau
- Gà chân vàng không có móng đen hoặc cựa đen (không có bớt đen ở chân) là gà mạng Kim.
- Gà chân trắng nếu có ít xanh ở chân là mạng Mộc.
- Nếu gà không có đuôi lau trắng và chân xanh, không phải gà mạng Kim.
Trong trường hợp gà cùng mạng, cần chú ý màu chân. Thứ tự mạnh yếu của các màu tương tự như trên và phải tuân theo nguyên tắc tương sinh tương khắc trong ngũ hành. Ví dụ: hai con gà mắt xanh, con chân trắng ăn con chân xanh; hai con gà mắt đen, con chân vàng ăn con chân đen. Nếu cùng mạng và cùng màu chân, xét đến màu lông và vảy móng không quan trọng khi xem mạng gà.
Xem màu lông cho gà
Nếu con gà màu vàng hoặc khét, không cần chú ý màu lông cánh vì là gà vàng hoặc khét.
Nếu con gà có màu ô hoặc điều, kiểm tra lông cánh: nếu lông cánh đỏ thì là gà điều, ngược lại nếu lông cánh đen thì là gà ô.
Gà điều chân xanh, tương tự gà xám, đều thuộc hành Mộc nhưng dưới cơ là gà xám.
Gà xám được phân thành gà xám bông và gà xám tuyền. Gà xám tuyền dưới cơ gà xám bông nhưng tỷ lệ thấp.