Giải câu C1 trang 36 trong Sách Giáo Khoa Vật Lý 8
Yêu cầu:
Khi treo một vật nặng vào lực kế, lực kế chỉ ghi lại giá trị P (H.10.2a). Khi vật nặng được nhúng vào nước và chìm, lực kế chỉ ghi lại giá trị P1 (H.10.2b). Khi P1 nhỏ hơn P, điều này chứng tỏ điều gì?
Giải thích:
Khi P1 nhỏ hơn P, đó là dấu hiệu cho thấy chất lỏng đã tạo ra một lực đẩy hướng từ dưới lên đối với vật nặng.
Giải câu C2 trang 36 trong Sách Giáo Khoa Vật Lý 8
Yêu cầu:
Xin hãy lựa chọn từ thích hợp để điền vào chỗ trống trong kết luận sau:
Kết luận: Khi một vật được nhúng trong chất lỏng, chất lỏng sẽ tạo ra một lực đẩy hướng từ........
Giải đáp:
Khi một vật được nhúng vào chất lỏng, chất lỏng sẽ tạo ra một lực đẩy hướng từ dưới lên theo phương thẳng đứng.
Giải câu C3 trang 37 trong Sách Giáo Khoa Vật Lý 8
Yêu cầu:
Hãy chứng minh rằng thí nghiệm trong hình 10.3 chứng minh rằng dự đoán về độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét đã nêu trên là chính xác.
Giải thích:
Khi vật nặng được nhúng vào bình tràn, nước sẽ tràn ra (H.10.3b SGK), thể tích nước này bằng thể tích của vật. Vật nhúng trong nước sẽ bị nước tạo ra lực đẩy hướng từ dưới lên trên, và lực kế tại thời điểm này sẽ có giá trị: P2 = P1 – FA, thấp hơn P1, trong đó P1 là trọng lượng của vật; FA là lực đẩy Ác-si-mét.
Khi đổ nước từ cốc B vào cốc A, lực kế chỉ ghi lại giá trị P1 (H.10.3c SGK), điều này cho thấy lực đẩy Ác-si-mét có độ lớn bằng trọng lượng của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ.
Do đó, dự đoán của Ác si mét về độ lớn của lực đẩy Ác si mét là chính xác.
Giải câu C4 trang 38 trong Sách Giáo Khoa Vật Lý 8
Yêu cầu:
Xin hãy giải thích hiện tượng được đề cập ở đầu bài.
'Khi kéo nước từ dưới giếng lên, chúng ta thấy gàu nước khi còn ngập dưới nước nhẹ hơn khi đã lên khỏi mặt nước (H.10.1). Vì sao vậy?'
Giải thích:
Khi kéo gàu nước lên trong tình trạng ngập trong nước, cảm giác nhẹ nhàng hơn so với khi kéo lên trong không khí, vì gàu nước khi chìm trong nước sẽ bị nước tạo ra lực đẩy Ác-si-mét hướng từ dưới lên, lực này có độ lớn bằng trọng lượng của phần nước mà gàu nước chiếm chỗ.
Giải câu C5 trang 38 trong Sách Giáo Khoa Vật Lý 8
Yêu cầu:
Một thanh nhôm và một thanh thép có cùng thể tích được nhúng chìm vào nước. Than nào chịu lực đẩy Ác - si - mét lớn hơn?
Giải thích:
Lực đẩy Ác - si - mét phụ thuộc vào trọng lượng riêng của nước và thể tích của phần nước mà mỗi thanh chiếm chỗ. Hai thanh có thể tích bằng nhau nên chúng chịu tác dụng của lực đẩy Ác-si-mét với cùng mức độ.
Giải câu C6 trang 38 trong Sách Giáo Khoa Vật Lý 8
Yêu cầu:
Hai thanh đồng có thể tích bằng nhau, một thanh được nhúng chìm vào nước, một thanh được nhúng chìm vào dầu. Than nào chịu lực đẩy Ác-si-mét lớn hơn?
Giải thích:
Lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên thanh đồng nhúng vào nước: FAn = dn.V
Lực đẩy Ác-si-mét đối với thanh đồng khi nhúng vào dầu: FAd = dd.V
Vì trọng lượng riêng của nước lớn hơn trọng lượng riêng của dầu: dn > dd => FAn > FAd.
Giải câu C7 trang 38 trong Sách Giáo Khoa Vật Lý 8
Yêu cầu:
Xin mô tả phương pháp thí nghiệm thay thế cho việc sử dụng lực kế để kiểm tra dự đoán về độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét như trong hình 10.4.
Giải thích:
Chúng ta có thể sử dụng cân để thực hiện thí nghiệm kiểm tra dự đoán về độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét như sau:
- Bước 1: Sử dụng cân để cân một vật nhẹ không thấm nước treo dưới một cốc A đặt trên bàn cân.
Khối lượng của vật và cốc (đĩa bên trái) bằng chính xác trọng lượng của các quả cân (đĩa bên phải).
- Bước 2: Vật vẫn treo trên cân nhưng được nhúng hoàn toàn vào một bình tràn B chứa nước, khi đó một phần nước trong bình tràn chảy ra cốc C và cân bị lệch về phía các quả cân.
- Bước 3: Tiếp tục giữ vật trong bình tràn đồng thời đổ nước từ cốc C vào cốc A trên đĩa cân cho đến khi cân trở lại cân bằng.
Do đó, lực đẩy Ácsimet có độ lớn bằng trọng lượng của phần nước bị chiếm chỗ.
Bài học tiếp theo trong Chương I Cơ học của môn Vật lí 8 lớp 11 là về Áp suất. Để nắm vững kiến thức và học tốt môn này, hãy tham khảo gợi ý Giải bài tập trang 25, 26, 27 trong sách Vật lí 8.
Trong Chương I Cơ học, chúng ta sẽ học về Lực ma sát. Để học tốt và hiểu rõ hơn về chủ đề này, hãy xem gợi ý Giải bài tập trang 21, 22, 23 trong sách Vật lí 8.