1. Cơ sở pháp lý về xử lý vi phạm trong khởi công và thi công công trình
- Luật Xây dựng năm 2014
- Luật Xây dựng sửa đổi năm 2020
- Nghị định 16/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 28/01/2022, thay thế Nghị định 139/2017/NĐ-CP).
2. Xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến khởi công xây dựng công trình
2.1. Các điều kiện cần có khi khởi công xây dựng công trình
Theo Điều 107 của Luật Xây dựng 2014 và khoản 39 Điều 1 của Luật Xây dựng sửa đổi 2020, để khởi công xây dựng công trình cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Có mặt bằng xây dựng đã sẵn sàng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ dự án;
- Có giấy phép xây dựng đối với công trình yêu cầu theo quy định tại Điều 89 của Luật Xây dựng;
- Có thiết kế bản vẽ thi công đã được phê duyệt cho hạng mục hoặc công trình khởi công;
- Chủ đầu tư đã ký hợp đồng với nhà thầu để thực hiện các công việc xây dựng theo quy định pháp luật;
- Có biện pháp đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công;
- Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương ít nhất 03 ngày làm việc trước khi khởi công.
Đối với việc khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ, chỉ cần đảm bảo có giấy phép xây dựng nếu công trình yêu cầu phải có giấy phép này.
2.2. Vi phạm các quy định liên quan đến khởi công xây dựng công trình
Theo Điều 15 của Nghị định 16/2022/NĐ-CP, các hành vi vi phạm quy định về khởi công xây dựng công trình sẽ bị xử phạt như sau:
Trường hợp đầu tiên, mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng áp dụng cho các hành vi vi phạm như sau:
- Không gửi thông báo khởi công (kèm theo bản sao giấy phép xây dựng và hồ sơ thiết kế) đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương và cơ quan chuyên môn theo quy định;
- Không thông báo hoặc thông báo muộn cho cơ quan quản lý xây dựng về thời điểm khởi công, hoặc thông báo không kèm hồ sơ thiết kế đối với các công trình miễn giấy phép;
- Không gửi báo cáo hoặc gửi báo cáo không đầy đủ các thông tin yêu cầu như tên, địa chỉ liên lạc, tên công trình, địa điểm xây dựng, quy mô xây dựng, tiến độ thi công dự kiến, hoặc gửi thông báo khởi công không đúng mẫu quy định.
Thứ hai, mức phạt từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng sẽ được áp dụng cho hành vi khởi công xây dựng công trình khi thiếu một trong các điều kiện sau (trừ trường hợp khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ):
- Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ dự án;
- Đã ký hợp đồng thi công xây dựng giữa chủ đầu tư và nhà thầu;
- Có biện pháp đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công.
- Buộc phải bàn giao mặt bằng xây dựng đúng tiến độ theo quy định;
- Phải ký hợp đồng thi công xây dựng giữa chủ đầu tư và nhà thầu;
- Phải đảm bảo biện pháp an toàn và bảo vệ môi trường trong thi công.
Thứ ba, mức phạt từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng sẽ được áp dụng đối với hành vi khởi công xây dựng công trình mà chưa có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.
Thứ tư, trường hợp khởi công xây dựng công trình mà không có giấy phép xây dựng theo quy định sẽ bị xử phạt như sau:
a) Đối với việc xây dựng nhà ở riêng lẻ, mức phạt tiền sẽ dao động từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng;
b) Nếu xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác, mức phạt tiền sẽ từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
c) Đối với công trình yêu cầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, mức phạt tiền sẽ từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng.
3. Quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thi công xây dựng công trình
3.1. Các yêu cầu đối với quá trình thi công xây dựng công trình
Thi công xây dựng công trình bao gồm việc xây dựng và lắp đặt thiết bị cho các công trình mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; và bảo trì, bảo dưỡng công trình xây dựng.
Theo Điều 111 của Luật xây dựng 2014, các yêu cầu đối với thi công xây dựng công trình như sau:
Thứ nhất, phải tuân thủ thiết kế được phê duyệt, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình, cũng như quy định pháp luật về vật liệu xây dựng; đảm bảo an toàn chịu lực, sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy và các điều kiện an toàn khác theo quy định.
Thứ hai, cần đảm bảo an toàn cho công trình xây dựng, người và thiết bị thi công, công trình ngầm và các công trình lân cận; phải có biện pháp hạn chế thiệt hại về người và tài sản khi có sự cố gây mất an toàn trong quá trình thi công.
Thứ ba, áp dụng các biện pháp kỹ thuật an toàn riêng biệt cho những hạng mục công trình và công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ.
Ngày thứ tư, sử dụng vật tư và vật liệu theo đúng loại, quy cách và số lượng theo thiết kế, đảm bảo tính tiết kiệm trong quá trình thi công.
Ngày thứ năm, thực hiện việc kiểm tra, giám sát và nghiệm thu công việc xây dựng, đặc biệt là các giai đoạn quan trọng và nghiệm thu hạng mục, công trình hoàn thiện để đưa vào sử dụng.
Ngày thứ sáu, nhà thầu xây dựng cần có năng lực phù hợp với loại và cấp công trình cũng như công việc thi công.
3.2. Các hành vi vi phạm quy định về thi công công trình
Các hành vi vi phạm quy định về thi công xây dựng sẽ bị xử phạt theo Điều 17 Nghị định 16/2022/NĐ-CP.
Thứ nhất, hình thức phạt cảnh cáo áp dụng cho các hành vi sau:
- Không thông báo nhiệm vụ và quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư hoặc nhà thầu giám sát thi công (nếu có) cho các nhà thầu liên quan theo quy định;
- Hồ sơ hoàn thành công trình không đầy đủ theo quy định.
Thứ hai, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lắp đặt biển báo công trình tại công trường xây dựng hoặc biển báo thiếu thông tin theo quy định.
Thứ ba, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với các hành vi sau:
- Không thực hiện giám sát thi công công trình theo quy định khi công trình đang thi công;
- Không lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng.
Thứ tư, phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với các hành vi sau:
- Không kiểm tra dẫn đến năng lực thực tế về nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng hoặc hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu không phù hợp với hồ sơ dự thầu;
- Thiếu kết quả kiểm tra các biện pháp thi công, đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường của nhà thầu;
- Không báo cáo biện pháp đảm bảo an toàn tới cơ quan chuyên môn trong trường hợp công trình thi công có vùng nguy hiểm ảnh hưởng lớn đến cộng đồng;
- Không bố trí đủ nhân lực để giám sát thi công và quản lý an toàn trong xây dựng;
- Để tổ chức hoặc cá nhân không đủ năng lực thực hiện thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ.
Thứ năm, phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với các hành vi sau:
- Thiếu kiểm tra dẫn đến nhà thầu thi công không tuân thủ thiết kế biện pháp thi công được phê duyệt;
- Thiếu kiểm tra khiến nhà thầu không gia hạn bảo lãnh thực hiện hợp đồng đúng hạn;
- Thiếu kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng hoặc thiết bị lắp đặt vào công trình;
- Để nhà thầu sử dụng vật liệu không công bố hợp quy vào công trình;
- Thiếu mua bảo hiểm công trình theo quy định;
- Không tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng các bộ phận, hạng mục hoặc công trình xây dựng theo quy định.
Thứ sáu, phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi công công trình khẩn cấp mà không có lệnh khẩn cấp hợp lệ theo quy định.
Thứ bảy, mức phạt từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng áp dụng cho hành vi vi phạm quy định về sử dụng vật liệu xây dựng không nung.
Biện pháp khắc phục:
- Thông báo bằng văn bản về nhiệm vụ, quyền hạn của cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư hoặc nhà thầu giám sát cho các nhà thầu liên quan với hành vi tại điểm a mục thứ nhất.
- Lập hồ sơ hoàn thành công trình đầy đủ theo quy định với hành vi tại điểm b mục thứ nhất và điểm b mục thứ ba.
- Lắp đặt biển báo đầy đủ nội dung tại công trường xây dựng với hành vi tại mục thứ hai.
- Giám sát thi công công trình theo quy định với hành vi tại điểm a mục thứ ba.
- Yêu cầu nhà thầu thi công đảm bảo năng lực và thiết bị theo hồ sơ dự thầu với hành vi tại điểm a mục thứ tư.
- Kết quả kiểm tra biện pháp thi công và đảm bảo an toàn của nhà thầu với hành vi tại điểm b mục thứ tư.
- Báo cáo biện pháp đảm bảo an toàn đến cơ quan chuyên môn nếu công trình có nguy cơ ảnh hưởng lớn đến cộng đồng với hành vi tại điểm c mục thứ tư.
- Bố trí đủ nhân lực để giám sát thi công và quản lý an toàn với hành vi tại điểm d mục thứ tư.
- Yêu cầu nhà thầu thi công theo thiết kế được duyệt với hành vi tại điểm a mục thứ năm.
- Yêu cầu gia hạn bảo lãnh hợp đồng theo quy định với hành vi tại điểm b mục thứ năm.
- Kiểm tra vật liệu và thiết bị lắp đặt theo thiết kế và hợp đồng với hành vi tại điểm c mục thứ năm.
- Kiểm tra chất lượng công trình đối với vật liệu không công bố hợp quy với hành vi tại điểm d mục thứ năm.
- Mua bảo hiểm công trình trong khi thi công với hành vi tại điểm đ mục thứ năm.
- Tổ chức thí nghiệm đối chứng và kiểm định chất lượng công trình với hành vi tại điểm e mục thứ năm.
- Xin lệnh xây dựng công trình khẩn cấp theo quy định với hành vi tại khoản 6.
- Đảm bảo tỷ lệ sử dụng vật liệu không nung cho phần công trình chưa thi công với hành vi tại mục thứ bảy.
4. Xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong quá trình nghiệm thu công trình xây dựng
Khoản 1 Điều 123 Luật Xây dựng 2014 quy định về quy trình nghiệm thu công trình xây dựng.
- Thực hiện nghiệm thu các công việc xây dựng trong quá trình thi công và nghiệm thu các giai đoạn chuyển tiếp thi công khi cần thiết;
- Nghiệm thu hoàn tất hạng mục công trình và công trình xây dựng để đưa vào sử dụng.
Hành vi vi phạm quy định về nghiệm thu công trình xây dựng sẽ bị xử phạt theo Điều 18 Nghị định 16/2022/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, mức phạt từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng áp dụng cho các hành vi sau đây:
- Nghiệm thu không đúng theo trình tự và thủ tục quy định;
- Không gửi văn bản đề nghị cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định.
Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính được ban hành, chủ đầu tư phải gửi văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định.
Thứ hai, mức phạt từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng sẽ được áp dụng đối với hành vi đưa bộ phận công trình, hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng vào sử dụng mà chưa thực hiện nghiệm thu theo quy định.
Chủ đầu tư phải tổ chức nghiệm thu bộ phận công trình hoặc hạng mục công trình đã được đưa vào sử dụng trong khoảng thời gian từ 01 đến 03 tháng.
Thứ ba, mức phạt từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng sẽ áp dụng cho một trong các hành vi sau:
- Nghiệm thu khi khối lượng công việc chưa hoàn thành hoặc khối lượng nghiệm thu vượt quá khối lượng thực tế đã thực hiện đối với công trình sử dụng vốn nhà nước, vốn đầu tư công hoặc dự án PPP;
- Công trình đã được nghiệm thu nhưng không đạt yêu cầu về chất lượng công trình.
Yêu cầu tổ chức nghiệm thu lại dựa trên thực tế thi công và yêu cầu thu hồi số tiền đã nghiệm thu, thanh toán sai cho chủ đầu tư đối với hành vi quy định tại điểm a.
Yêu cầu khôi phục chất lượng công trình theo đúng quy định đối với hành vi quy định tại điểm b.
Lưu ý: Mức phạt này áp dụng cho tổ chức; đối với cá nhân, mức phạt tương ứng sẽ bằng một nửa (theo điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).
5. Câu hỏi thường gặp
5.1 Thời gian xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng là bao lâu?
Theo Điều 5 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm đối với các hoạt động liên quan đến xây dựng, quản lý và phát triển nhà.
5.2 Chủ đầu tư cần thực hiện những nghĩa vụ gì khi thi công xây dựng công trình?
Theo khoản 2 Điều 112 Luật Xây dựng 2014, chủ đầu tư có các trách nhiệm sau:
- Chọn nhà thầu có năng lực thi công phù hợp với loại hình, cấp công trình và yêu cầu công việc;
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bồi thường thiệt hại và giải phóng mặt bằng để bàn giao cho nhà thầu;
- Quản lý và giám sát chất lượng thi công theo hình thức quản lý dự án và hợp đồng xây dựng;
- Kiểm tra biện pháp thi công, đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường;
- Thực hiện nghiệm thu, thanh toán và quyết toán công trình;
- Thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực để kiểm định chất lượng công trình khi cần;
- Phê duyệt các đề xuất thiết kế của nhà thầu trong quá trình thi công;
- Lưu trữ hồ sơ xây dựng;
- Chịu trách nhiệm về chất lượng và nguồn gốc vật tư, thiết bị cung cấp cho công trình;
- Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng hoặc các hành vi vi phạm khác;
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật.
5.3 Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm gì?
Theo khoản 2 Điều 113 Luật Xây dựng 2014, nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các nghĩa vụ sau:
- Chỉ thực hiện các công việc thi công xây dựng phù hợp với năng lực và hợp đồng đã ký;
- Soạn thảo và trình chủ đầu tư biện pháp thi công, bao gồm các phương án đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường;
- Tiến hành thi công đúng thiết kế, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đảm bảo chất lượng, tiến độ, an toàn và bảo vệ môi trường;
- Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp và lưu trữ hồ sơ quản lý chất lượng công trình;
- Tuân thủ các yêu cầu về công trường xây dựng;
- Chịu trách nhiệm về chất lượng và nguồn gốc vật tư, nguyên liệu, thiết bị cung cấp cho công trình;
- Quản lý lao động trên công trường, bảo đảm an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường;
- Hoàn thành bản vẽ hoàn công và tham gia nghiệm thu công trình;
- Cung cấp bảo hành cho công trình;
- Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại, không đáp ứng thiết kế, thi công không đảm bảo chất lượng, gây ô nhiễm môi trường và các vi phạm khác;
- Chịu trách nhiệm về chất lượng thi công theo thiết kế, bao gồm cả phần việc của nhà thầu phụ (nếu có); nhà thầu phụ cũng phải chịu trách nhiệm về chất lượng phần việc của mình trước nhà thầu chính và pháp luật;
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo hợp đồng và quy định pháp luật.