thích minh châu 釋明珠 | |
---|---|
Tên khai sinh | Đinh Văn Nam |
Pháp danh | Tâm Trí (心智) |
Pháp tự | Minh Châu (明珠) |
Pháp hiệu | Viên Dung (圓融) |
Hoạt động tôn giáo | |
Tôn giáo | Phật giáo |
Tông phái |
|
Xuất gia | 1946 chùa Tường Vân (Huế) |
Viện trưởng Viện Đại học Vạn Hạnh | |
Nhiệm kỳ | |
1964 – 1975 | |
Tiền nhiệm | đầu tiên |
Kế nhiệm | bản thân (Hiệu trưởng Thiền viện Vạn Hạnh) |
Vị trí | Viện Đại học Vạn Hạnh, Sài Gòn |
Hiệu trưởng Thiền viện Vạn Hạnh | |
Nhiệm kỳ | |
1976 – 2012 | |
Tiền nhiệm | bản thân (Viện trưởng Viện Đại học Vạn Hạnh) |
Kế nhiệm | Thích Trí Quảng (Hiệu trưởng Học viện Phật giáo Việt Nam Tp. Hồ Chí Minh) |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | |
Tên khai sinh | Đinh Văn Nam |
Ngày sinh | 20 tháng 10, 1918 |
Nơi sinh | làng Kim Thành, phủ Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam |
Mất | |
Ngày mất | 1 tháng 9, 2012 | (93 tuổi)
Nơi mất | Thiền viện Vạn Hạnh, Thành phố Hồ Chí Minh |
Giới tính | nam |
Thân quyến | |
Cha | Đinh Văn Chấp |
Mẹ | Lê Thị Đạt |
Nghề nghiệp | chính khách |
Quốc tịch | Việt Nam |
Cổng thông tin Phật giáo | |
Hòa thượng Thích Minh Châu (1918–2012) là một tu sĩ Phật giáo vĩ đại của Việt Nam. Ngài đã đảm nhiệm nhiều vị trí quan trọng trong các tổ chức Giáo hội Phật giáo, bao gồm viện trưởng Viện nghiên cứu Phật học Việt Nam, hiệu trưởng trường Cao cấp Phật học Việt Nam, phó chủ tịch kiêm tổng thư ký Giáo hội Phật giáo Việt Nam, trưởng ban Phật giáo quốc tế, và chủ tịch Trung tâm ABCP Việt Nam. Ngoài ra, Ngài còn là một học giả và dịch giả nổi tiếng với nhiều công trình phiên dịch kinh Tạng Pàli.
Tiểu sử
Hòa thượng tên thật là Đinh Văn Nam, sinh ngày 20 tháng 10 năm 1918 (Mậu Ngọ) tại làng Kim Thành, phủ Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, là con thứ tư trong một gia đình có 11 người con. Dòng họ Đinh Văn Nam có truyền thống học vấn. Cha là Đinh Văn Chấp, người làng Kim Khê, xã Nghi Long, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An, đã đỗ Hoàng giáp vào khoa Quý Sửu 1913, niên hiệu Duy Tân thứ 7. Mẹ là bà Lê Thị Đạt. Ông nội là Tiến sĩ Đinh Văn Chất, một văn thân yêu nước và thủ lĩnh phong trào Cần Vương. Kị nội là Đinh Văn Phác, đậu Đệ tam giáp Tiến sĩ khoa thi đầu Triều Nguyễn (1822).
Bị ảnh hưởng sâu sắc từ gia đình, Ngài học hành chăm chỉ và phát triển trí tuệ từ sớm. Năm 1939, Ngài đỗ bằng Cao đẳng Tiểu học Đông Dương, và năm 1940 đỗ Tú tài Toàn phần tại trường Khải Định (nay là trường Quốc Học – Huế). Cùng thời gian đó, Ngài được bổ nhiệm làm Thư ký tòa Khâm sứ tỉnh Thừa Thiên (khi mới 22 tuổi). Ngài và em là GS. Minh Chi tham gia phong trào học Phật từ năm 1936 do Bác sĩ Lê Đình Thám tổ chức (Hội An Nam Phật học), đảm nhiệm chức Chánh Thư ký và là người tích cực trong phong trào nghiên cứu đạo Phật, đồng thời là một trong những người sáng lập Đoàn Phật học Đức dục và Gia đình Phật hóa phổ (tên cũ của Tổ chức Gia đình Phật tử Việt Nam GĐPT).
Ông bắt đầu cuộc đời xuất gia vào năm 1946 dưới sự hướng dẫn của Hòa thượng Thích Tịnh Khiết tại chùa Tường Vân ở Huế. Trong khoảng thời gian từ 1952 đến 1961, ông đã du học và đạt thủ khoa Tiến sĩ Phật học với luận án 'So sánh Tạng Pàli Trung Bộ Kinh với Tạng Hán A Hàm' (The Chinese Madhyama Agama and the Pàli Majjhima Nikàya – A Comparative Study) tại Đại học Phật giáo Nalanda ở Ấn Độ.
Từ năm 1964 đến 1975, ông trở về Việt Nam và đảm nhiệm vị trí viện trưởng Viện Đại học Vạn Hạnh, nơi ông tập trung vào công tác giáo dục và dịch thuật Kinh Tạng Pali.
Năm 1976, ông sáng lập Viện Phật học Vạn Hạnh. Đến năm 1979, ông tham gia vào công cuộc thống nhất và thành lập Giáo hội Phật giáo Việt Nam. Ông trở thành hiệu trưởng Trường Cao cấp Phật học Việt Nam, cơ sở I tại Hà Nội vào năm 1981, và sau đó mở cơ sở II tại Thành phố Hồ Chí Minh vào năm 1984. Vào năm 1989, ông thành lập và đảm nhiệm vai trò viện trưởng Viện Nghiên cứu Phật học Việt Nam cũng như Hội đồng Phiên dịch Đại Tạng Kinh Việt Nam.
Hòa thượng viên tịch vào lúc 9 giờ 5 phút ngày 16 tháng 7 năm Nhâm Thìn (tức 1 tháng 9 năm 2012), thọ 95 tuổi. Lễ tang của hòa thượng được tổ chức tại Thiền viện Vạn Hạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.
Tác phẩm
Đến nay, Hòa thượng Thích Minh Châu đã dịch và biên soạn hơn 30 tác phẩm, bao gồm những tác phẩm và bản dịch chính sau đây:
Các dịch phẩm, Kinh Tạng Pàli
- Kinh Trung Bộ
- Kinh Tăng Chi Bộ
- Kinh Tương Ưng Bộ
- Kinh Trường Bộ
- Kinh Tiểu Bộ:
- a. Kinh Pháp Cú
- b. Kinh Phật Tự Thuyết
- c. Kinh Phật Thuyết Như Vậy
- d. Kinh Tập
- e. Trưởng Lão Tăng Kệ
- f. Trưởng Lão Ni Kệ
- g. Bổn Sanh (2 tập)
Bản dịch từ Abhidhamma
- Thắng Pháp Tập Yếu Luận (Abhidhamma Atthasangaha)
Biên tập
- Các tác phẩm Phật Pháp (đồng tác giả)
- Hành trình về xứ Phật (đồng tác giả)
- Những ngày cuối cùng và các giáo lý của Đức Phật
- Đại Thừa và mối liên hệ với Tiểu Thừa
- Sách học Pàli (3 tập)
- Ý nghĩa của chữ hiếu trong Đạo Phật
- Thực hành Thiền
- Lịch sử của Đức Phật Thích Ca
- Hãy tự mình thắp sáng con đường
- Chánh Pháp và hạnh phúc
In English
- H'suan T'sang, Nhà Hành Hương và Học Giả (Huyền Trang, Nhà Chiêm bái và Học giả – NS Thích Nữ Trí Hải dịch Việt)
- Fa–Hsien, Nhà Hành Hương Khiêm Tốn (Pháp Hiển, Nhà Chiêm bái khiêm tốn – NS Thích Nữ Trí Hải dịch Việt)
- Milindapanha và Nàgasenabhikhusùtra – Nghiên cứu So sánh
- Luận án Tiến sĩ Phật học: Trung Quốc Madhyama Àgama và Pàli Mahjjhima Nikàya – Nghiên cứu So sánh
- Những Giáo lý của Đức Phật về Hòa Bình, Hài Hòa và Nhân phẩm
Chú giải
Các liên kết bên ngoài
- Tiểu sử của Hòa Thượng Thích Minh Châu Xem chi tiết lưu trữ ngày 05-09-2012 tại Wayback Machine
- Bài viết về lễ tang của Hòa Thượng Thích Minh Châu, 2012 Xem chi tiết lưu trữ ngày 05-09-2012 tại Wayback Machine
- Phỏng vấn Hòa Thượng Thích Minh Châu, 1981
Thành lập | Viện trưởng Học viện Phật giáo Việt Nam tại Tp Hồ Chí Minh 1964 – 2012 |
Kế nhiệm Thích Trí Quảng |