Giới thiệu
Your organization has has adapted more quickly and effectively during the pandemic than you ever thought possible.
It is true that your organization has already made an adaptation in a quicker and more effective way during the pandemic than you ever thought possible.
Qua quan sát, hai câu truyền tải ý nghĩa như nhau. Tuy nhiên, câu thứ nhất sử dụng ngôn từ ngắn gọn, súc tích hơn câu thứ hai. Người viết nên lựa chọn cách diễn đạt như câu đầu để đảm bảo yếu tố “concise”.
Định nghĩa
Văn bản học thuật cần ngắn gọn, súc tích. Một câu văn không nên chứa những từ vựng không cần thiết. Điều này tương tự như một bức tranh không nên có đường nét dư thừa và một cỗ máy không nên có những chi tiết không có chức năng (William Strunk, 1918).
Ảnh hưởng của “conciseness” trong việc tạo câu
Yếu tố ngắn gọn và việc truyền đạt thông tin
Tính súc tích ảnh hưởng đến hiệu quả đọc. Một câu chứa các từ, cụm từ không có vai trò ngữ nghĩa sẽ gây khó khăn cho người đọc trong việc nắm bắt ý chính. Lí do là người đọc cần dành nhiều thời gian hơn để đọc câu chứa những từ, cụm từ dư thừa (Azariadis, 2018).
Tốc độ đọc trung bình của một người khi đọc văn bản tiếng Anh là 238 từ mỗi phút, với văn bản học thuật tiếng Anh là khoảng 175 – 300 từ. Tốc độ này sẽ thấp hơn tuỳ vào tốc độ của những những người nói tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai (Brysbaert, 2019). Vì vậy, trong một khoảng thời gian nhất định, lượng thông tin người đọc có được cũng phụ thuộc vào số lượng từ của văn bản.
Một cân văn ngắn gọn, súc tích khiến cho người đọc dễ dàng nắm bắt, ghi nhớ thông tin. Nói cách khác, các thông tin dễ dàng tác động đến người đọc hơn.
Tính súc tích ảnh hưởng đến trải nhiệm đọc. Để thành công trong giao tiếp thông qua văn bản, người viết cần thu hút sự chú ý của độc giả qua các thông tin rõ ràng và dễ hiểu. Nếu văn bản khó theo dõi, người đọc của bạn có thể mất hứng thú và sự kiên nhẫn (Stanford [APA]. n.d.).
Tính súc tích ảnh hưởng đến sắc thái tự nhiên của câu văn. Câu văn có thể trở nên lạ lẫm và mất tự nhiên nếu chứa các từ, cụm từ không cần thiết. Nếu một câu viết dài dòng và quá phức tạp, câu văn đó thường chưa đủ súc tích và rõ ràng (Ramsey, 2016).
Yếu tố súc tích và ảnh hưởng đến điểm IELTS Writing task 2
Trong bài viết IELTS Writing task 2, để đảm bảo số lượng từ (ít nhất 250 từ), người viết thường bổ sung thêm từ cho câu nhằm đảm bảo độ dài tối thiếu bài viết, nhưng vẫn chưa có cái nhìn đúng đắn về ảnh hưởng của lối viết này đến nội dung toàn bài. Thay vì dùng các từ không có ý nghĩa trong câu văn, người viết nên đảm bảo yếu tố độ dài bằng cách tập trung đi sâu vào lập luận, làm rõ ý tưởng.
Một số sai sót viết câu thiếu ngắn gọn và cách khắc phục
Sử dụng cụm từ không cần thiết
Câu thiếu súc tích: It is true that photographs and films are used to deliver messages.
Sửa: Photographs and films are used to deliver messages.
Cụm “it is true that” trên không thêm giá trị nội dung cho câu. Nếu bỏ đi câu vẫn giữ nguyên nghĩa.
Phương án: Người viết nên loại bỏ những từ không cần thiết trong câu văn.
Một số cụm từ như “the reason for”, “in light of the fact that”, “given the fact that” hay “consider the fact that” đều có thể thay thế bởi các từ đơn lẻ như “because”, “since”, hoặc “why”.
“If” có thay thế các cụm từ như “In the event that” , “under circumstances in which” .
Người viết nên sử dụng “should” hay “must” thay vì ”It is necessary that” and “cannot be avoided”.
Ví dụ:
Not much research has been done on the matter due to the fact that gathering data is difficult.
⇒ Not much research has been done on the matter as gathering data is difficult.
It is necessary that children learn the difference between right and wrong at an early age.
⇒ Children should learn the difference between right and wrong at an early age.
Lặp lại từ
Câu thiếu súc tích: In my opinion, I think using the Internet comes with several advantages.
Sửa: In my opinion, using the Internet comes with several advantages.
Từ “I think’’ lặp lại “In my opinion” nên từ này không có chức năng trong câu.
Phương án: Người viết nên loại bỏ các từ lặp dư thừa.
Ví dụ:
People who are health – conscious individuals often limit the amount of sugary drinks they consume.
⇒ Health – conscious individuals often limit the amount of sugary drinks they consume.
A home appliance is a device that help accomplish household tasks including doing laundry and cooking.
⇒ Home appliances help accomplish household tasks, including doing laundry and cooking.
Cấu trúc câu quá dài
Câu thiếu súc tích: There are four books that are being written by him.
Sửa: He is writing four books.
Khi sử dụng chủ ngữ giả, thường người viết cần sử dụng mệnh đề quan hệ để bổ sung nghĩa cho danh từ trong câu. Điều nay gây ra việc câu viết dài dòng và giảm trọng tâm của câu.
Phương án: Sử dụng những cấu trúc câu truyền tải thông điệp trực tiếp.
Ví dụ:
It is argued that it is important for sportspeople to have physical strength for success in sport.
⇒ Some people believe that physical strength is important for success in sport.
There are several benefits that children could reap from watching TV or playing computer games.
⇒ Children could reap several benefits from from watching TV or playing computer games.
Sử dụng mệnh đề quan hệ
Câu thiếu súc tích: For example, the amount of fastfood which is consumed by teenagers in my school was around 150 kg per day.
Sửa: For example, the amount of fastfood consumed by teenagers in my school was around 150 kg per day.
Mệnh đề rút gọn được sử dụng để loại trừ các đại từ quan hệ mà vẫn giữ ý nghĩa của câu một cách trọn vẹn.
Phương án: Sử dụng dạng thức rút gọn của mệnh đề quan hệ.
Ví dụ:
People who are living in rural areas are usually happier than people who are living in cities.
⇒ People in rural areas are usually happier than those in cities.
Air pollution happens because of the excessive amount of airborne pollutants which were generated from improper agricultural and industrial practices.
⇒ Air pollution happens because of the excessive amount of airborne pollutants generated from improper agricultural and industrial practices.
Sử dụng tính từ không rõ ràng nghĩa
Câu thiếu súc tích: Technological devices nowadays are every good.
Sửa: Technological devices nowadays are sophisticated.
Các tính từ như “bad”, “good”, “new”, thường cần trạng từ đi kèm như “very”, “really” để bổ sung sắc thái nghĩa.
Phương án: Sử dụng các tính từ mô tả mang nghĩa chính xác và chi tiết hơn.
Ví dụ:
The policy could enable city dwellers to be able to access really new transport systems.
⇒ The policy could enable city dwellers to be able to access efficient transport systems.
Marketing is vey popular in modern society.
⇒ Marketing is ubiquitous in modern society.
Sử dụng câu bị động
Câu thiếu súc tích: The process of industrialization in any society is seen as a positive movement by many people.
Sửa: Most people see industrialization in a society as a positive movement.
Sử dụng câu chủ động khiến cho văn bản mang sắc thái nghĩa mạnh và chắc chắn. Thêm nữa, việc sử dụng câu chủ động cũng hạn chế việc phải đưa thêm từ vào trong câu do cấu trúc ngữ pháp của câu bị động
Phương án: Sử dụng câu chủ động.
Ví dụ:
Infrastructure system should be invested in by the government to ensure safe and drinkable water.
⇒ The government should invest in infrastructure system to ensure safe and drinkable water.
Children should be encouraged to take part in more outdoor activities.
⇒ Ba mẹ nên khuyến khích con em tham gia nhiều hoạt động ngoại ô hơn.
Kết luận
Các sai lầm 1 – 4 và 6 liên quan đến tư duy tạo câu, có thể dễ dàng chỉnh sửa. Riêng lỗi số 5 đòi hỏi người học cải thiện kiến thức về ý nghĩa của từ vựng và cách sử dụng trong từng ngữ cảnh cụ thể. Hy vọng sau bài viết này, người học sẽ hiểu được 6 lỗi viết câu thiếu ngắn gọn cơ bản để áp dụng trong bài viết của mình.
Vũ Thị Khánh Ly