Yoo Ah In | |
---|---|
Yoo Ah In trong buổi họp báo ra mắt phim điện ảnh Mình thích nhau đi (2016) | |
Sinh | Uhm Hong Sik 6 tháng 10, 1986 (37 tuổi) Daegu, Hàn Quốc |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Năm hoạt động | 2003–nay |
Tổ chức | UAA (United Artists Agency) |
Chiều cao | 1,81 m (5 ft 11+1⁄2 in) |
Cân nặng | 71 kg (157 lb) |
Yoo Ah In (Hangul: 유아인, Hán-Việt: Lưu Á Nhân) tên thật là Uhm Hong-sik (Hangul: 엄홍식, Hán-Việt: Nghiêm Hoằng Thực) (sinh ngày 6 tháng 10 năm 1986), là một trong những diễn viên tài năng hàng đầu của Hàn Quốc.
Anh đã đảm nhận nhiều vai chính trong các bộ phim điện ảnh và truyền hình nổi tiếng như Bi kịch triều đại, Chạy đâu cho thoát, Lục long tranh bá, Vũ khí nhà văn,... Với tài năng diễn xuất xuất sắc, Yoo Ah In nhận được sự khen ngợi từ các bậc tiền bối và giới phê bình, đã vượt qua nhiều tên tuổi lớn trong điện ảnh Hàn Quốc để trở thành Ảnh đế lứa 8x đầu tiên được vinh danh tại giải thưởng 'Rồng Xanh' - tương đương với Oscar của Hàn Quốc, với vai diễn trong The Throne. Vai diễn Moon Jae Sin hay 'con ngựa bất kham' trong bộ phim truyền hình của đài KBS năm 2010, 'Sungkyunkwan Scandal', đã giúp Yoo Ah In nổi tiếng hơn. Đến năm 2015, Yoo Ah In đã mở ra một thời kỳ mới với 2 tác phẩm điện ảnh đình đám 'The Throne' và 'Veteran' và giành được danh hiệu Ảnh đế, cùng với sự xuất hiện trong bộ phim truyền hình 'Six Flying Dragons', anh đã trở thành Thị đế của Baeksang. Năm 2020, anh một lần nữa được vinh danh là Ảnh đế tại lễ trao giải Rồng Xanh với vai diễn Tae In trong 'Voice of Silence'.
Các bộ phim tiếp theo của Yoo Ah In cũng đạt được thành công vang dội cả về chuyên môn lẫn doanh thu, như Voice Of Silence, Default, Burning, Alive,...
- Học vấn: Đại học Konkuk chuyên ngành điện ảnh (chưa hoàn thành)
Phim ảnh
Phim điện ảnh
Năm | Tên phim | Tên vai diễn | Chú thích |
---|---|---|---|
2007 | Sim's Family | Sim Yong Tae | |
Boys of Tomorrow | Jong Dae | ||
2008 | Antique | Yang Ki Bum | |
2009 | Sky and Ocean | Jin Goo | |
2011 | Punch | Do Wan Deuk | |
2013 | Ý chí nam nhi | Gang Cheol | |
2014 | The Satellite Girl and Milk Cow | Go Kyung Chun (lồng tiếng) | Phim hoạt hình |
Án mạng học đường | Choo Sang Bak | ||
2015 | Chạy đâu cho thoát | Jo Tae Oh | |
Bi kịch triều đại | Tư Điệu Thế tử | ||
2016 | Mình thích nhau đi | Noh Jin Woo | |
CCRT Aerospace: Episode 1 Fragile: The Other Space |
Đàn ông | Phim ngắn | |
2018 | Burning | Jong Soo | |
Sovereign Default | Yun Jeong-hak | ||
2020 | Alive: Tôi còn sống | Jun-woo | |
Voice of Silence | Tae-In | ||
2021 | Seoul Vibe | Dong-Wook | TBA |
Phim truyền hình
Năm | Tên phim | Vai diễn | Chú thích |
---|---|---|---|
2003 | Sharp 1 | Yoo Ah In | Đóng cặp với Go Ara |
2004 | Nụ hôn tháng Tư | Con của Kang Jae Seob | |
2005 | Si Eun and So Ha | Min Seok | |
2008 | Chil Woo The Mighty | Heuk San / Kim Hyuk | |
2009 | He Who Can't Marry | Park Hyun Gyu | Đóng cặp với Kim So Eun |
2010 | Sungkyunkwan Scandal | Moon Jae Shin | |
2012 | Fashion King | Kang Young Gul | Đóng cặp với Shin Se Kyung |
2013 | Tình sử Jang Ok-jung | Triều Tiên Túc Tông Lee Soon | Đóng cặp với Kim Tae Hee |
2014 | Tình yêu bị cấm đoán | Lee Sun Jae | Đóng cặp với Kim Hee Ae |
Discovery of love | Cameo | Tập 16 | |
2015 | Lục long tranh bá | Triều Tiên Thái tông Lee Bang Won | Đóng cặp với Shin Se Kyung |
2016 | Hậu duệ mặt trời | Cameo | Tập 13 |
2017 | Vũ khí nhà văn | Nhà văn Han Se Joo (thời hiện tại) Nhà văn Seo Hwi Young (năm 1930) |
Đóng cặp với Lim Soo Jung |
2021 | Bản án từ địa ngục | Jung Jin-Soo |
Video âm nhạc
- Footprints (발자국) của T.O.
- Only One của BoA
- Heung-Bu (흥부야)
- Jayu của Se So Neon.
Quảng cáo
- 2003: Nongsim Jjolmyeon
- 2004: Nongshim Honey Twist
- 2005: SK Telecom Speed 001, Skool Looks, Bluetail Apparel
- 2010: LG Fashion Hazzys
- 2011: Hana SK Touch 1 Card, Jack & Jill, Olive Young, Okkudak, LG Optimus Black, Reebok Classic, Diadora
- 2012: Samchuly Bicycle, Very Good Tour, Chamisul, Fujifilm Instax, O'Sulloc
- 2013: Mise-en-Scène, LG Optimus LTE3, Philips, Lafuma, The Class, I'm David
- 2015: McCafé, Jeep Brand, LG U+
- 2016: SESA Living, Reebok Classic, Giordano, Netmarble Games KON
- 2017: French Cafe
Danh sách giải thưởng
2007
- Nhận danh hiệu Nam diễn viên mới xuất sắc tại Giải thưởng Hiệp hội phê bình phim Pusan lần thứ 8 với vai diễn trong Boys of Tomorrow.
- Được trao giải Nam diễn viên mới xuất sắc tại Liên hoan phim Pyungtaek lần thứ 3 với vai diễn trong Boys of Tomorrow.
2008
- Được trao giải Nam diễn viên mới xuất sắc tại Giải thưởng Director's Cut lần thứ 11 nhờ vai diễn trong Antique.
2010
- Đạt giải Cặp đôi diễn xuất ăn ý nhất cùng Song Joong Ki tại Giải thưởng phim truyền hình KBS năm 2010 với Sungkyunkwan Scandal.
- Nhận giải Phong cách tại A-AWARDS lần thứ 5.
2011
- Vinh dự nằm trong Top 20 giọng nói tuyệt vời nhất tại Giải thưởng Bình chọn tuổi 20 của Mnet.
- Đạt Giải Yêu thích tại Style Icon Awards lần thứ 4.
2012
- Nhận Discovery Award tại Korean Film Reporters Association Awards lần thứ 3 với vai diễn trong Punch.
2013
- Được trao giải People Who Made the World Brighter tại Korean Environmental & Community Awards.
2015
- Vinh dự nhận Asia Star of the Year tại Marie Claire Asia Star Awards lần thứ 3.
- Đạt Favorite Actor tại Korea World Youth Film Festival lần thứ 15 với các vai diễn trong Veteran và The Throne.
- Giành giải Best Actor tại Blue Dragon Film Awards lần thứ 36 với The Throne.
- Nhận Best Male Fashionista in a Movie tại Fashionista Awards năm 2015 với Veteran.
- Vinh danh với Style Award tại Giải thưởng thường niên A-AWARDS lần thứ 10.
- Nhận Artistic Impression in Motion Pictures Award tại SACF Artists of the Year Awards lần thứ 5.
- Được trao Fashion Icon Award tại CFDK Awards lần thứ 4.
- Giành Top Star Award tại The Korea Film Actors Association Awards năm 2015 với các vai diễn trong Veteran và The Throne.
- Đạt Top Excellence Award, Actor in a Serial Drama tại SBS Drama Awards năm 2015 với Six Flying Dragons.
- Vinh danh Best Couple Award cùng Shin Se-kyung tại SBS Drama Awards năm 2015 với Six Flying Dragons.
- Nhận Top 10 Stars Award tại SBS Drama Awards năm 2015 với Six Flying Dragons.
2016
- Giành Best Actor tại Korean Film Reporters Association Awards lần thứ 7 với The Throne.
- Đạt Best Actor tại Max Movie Awards lần thứ 11 với Veteran.
- Nhận Style Icon Award tại Style Icon Awards lần thứ 8.
- Được trao Next Generation Award tại Asian Film Awards lần thứ 10.
- Giành Best Actor tại Chunsa Film Art Awards lần thứ 21 với The Throne.
- Đạt Best Actor tại Golden Cinematography Awards lần thứ 36 với Veteran.
- Nhận Best Actor (TV) tại Baeksang Arts Awards lần thứ 52 với Six Flying Dragons.
- Vinh dự nhận Prime Minister Award tại Korean Popular Culture & Arts Awards lần thứ 7.
- Giành Favorite Actor tại Korea World Youth Film Festival lần thứ 16.
2017
- Danh hiệu Người có gương mặt ấn tượng nhất năm tại Giải thưởng Hiệp hội Nhiếp ảnh Thời trang Hàn Quốc lần thứ 19.
2021
- Đạt Best Actor tại Baeksang Arts Awards lần thứ 57 với vai diễn trong Voice of Silence.
- Nhận giải Best Actor, Popularity Award tại Blue Dragon Film Awards lần thứ 41 với Voice of Silence.
- Vinh danh Best Actor tại Buil Film Awards lần thứ 30 với Voice of Silence.