- Đây là một tên họ Triều Tiên, với họ là Yoo.

Jeongyeon | |
---|---|
Jeongyeon vào năm 2023 | |
Sinh | Yoo Kyeong-wan 1 tháng 11, 1996 (27 tuổi) Suwon, Gyeonggi-do, Hàn Quốc |
Tên khác | Yoo Jeong-yeon |
Tư cách công dân | Hàn Quốc |
Nghề nghiệp |
|
Chiều cao | 1,67 m (5 ft 6 in) |
Cha mẹ | Yoo Chang-joon (cha) |
Người thân | Yoo Seung-yeon (chị gái) |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Tên gọi khác | Jeongyeon |
Thể loại | K-pop, Dance-pop |
Nhạc cụ | Thanh nhạc |
Năm hoạt động | 2015– |
Hãng đĩa | JYP Entertainment |
Hợp tác với |
|
Tên tiếng Hàn | |
Hangul | 유정연 |
---|---|
Hanja | 俞定延 |
Romaja quốc ngữ | Yoo Jeongyeon |
McCune–Reischauer | Yoo Chŏngyŏn |
Hán-Việt | Du Định Duyên |
Tên khai sinh | |
Hangul | 유경완 |
Hanja | 俞婧婉 |
Romaja quốc ngữ | Yu Gyeong-wan |
McCune–Reischauer | Yu Gyŏngwan |
Hán-Việt | Du Tinh Uyển |
Yoo Kyeong-wan (Tiếng Hàn: 유경완), sau đó đã đổi thành Yoo Jeong-yeon (Tiếng Hàn: 유정연; sinh ngày [1 tháng 11 năm 1996), thường được biết đến với nghệ danh Jeongyeon (Tiếng Hàn: 정연), là một nữ ca sĩ đến từ Hàn Quốc. Cô là thành viên của Twice, nhóm nhạc nữ Hàn Quốc do JYP Entertainment thành lập và quản lý.
Tiểu sử
Jeong-yeon sinh ngày 1 tháng 11 năm 1996 tại Suwon, Gyeonggi-do, Hàn Quốc với tên khai sinh là Yoo Kyung-wan. Cô có 2 chị gái, trong đó có diễn viên Gong Seung-yeon. Cha cô là một đầu bếp đã làm việc cho Kim Dae-jung, cựu tổng thống Hàn Quốc. Jeong-yeon đã tham gia các lớp học thể dục nhịp điệu và phát triển sở thích ca hát và nhảy múa.
Đường sự nghiệp
Trước khi ra mắt
Cô chính thức gia nhập JYP Entertainment sau khi vượt qua buổi thử giọng Audition 6 của JYP vào ngày 1 tháng 3 năm 2010. Cùng với Nayeon và Jihyo, Jeongyeon đã được chọn là một trong những thành viên cho nhóm nhạc có tên gọi 6MIX. Tuy nhiên, dự án này đã bị hủy bỏ vì một số thành viên quyết định rời khỏi công ty.
2015–: Sixteen, Twice và các hoạt động cá nhân
Vào năm 2015, Jeongyeon đã tham gia chương trình sống còn Sixteen để chọn ra những thành viên cuối cùng cho nhóm nhạc nữ Twice. Trong tập cuối cùng, Jeongyeon chính thức được công nhận là thành viên của Twice.
Jeongyeon và chị gái, Seung-yeon đã trở thành MC cho chương trình Inkigayo từ ngày 3 tháng 7 năm 2016 đến ngày 22 tháng 1 năm 2017, và đã giành được giải Newcomer Award tại lễ trao giải SBS Entertainment Awards 2016.
Cuộc sống cá nhân
Vấn đề sức khỏe
Vào ngày 17 tháng 10 năm 2020, JYP Entertainment thông báo rằng Jeongyeon sẽ tạm ngừng mọi hoạt động do gặp phải chứng rối loạn lo âu. Cô đã trở lại hoạt động từ ngày 31 tháng 1 năm 2021 tại lễ trao giải Seoul Music Awards lần thứ 30. Tuy nhiên, vào ngày 18 tháng 8 năm 2021, JYP Entertainment thông báo rằng Jeongyeon sẽ lại tạm dừng hoạt động lần thứ hai vì chứng rối loạn hoảng sợ và rối loạn lo âu.
Video
Âm nhạc
Năm | Video âm nhạc | Nghệ sĩ | Vai |
---|---|---|---|
2015 | Like OOH-AHH | Twice | Bản thân |
2016 | Cheer Up | ||
TT | |||
2017 | Knock Knock | ||
Signal | |||
One More Time | |||
Likey | |||
Heart Shaker | |||
Merry & Happy | |||
2018 | Candy Pop | ||
Brand New Girl | |||
Wake Me Up | |||
What is Love? | |||
I Want You Back | |||
Dance The Night Away | |||
BDZ | |||
The Best Things I Ever Did | |||
2019 | Fancy | ||
Happy Happy | |||
Breakthrough | |||
Feel Special | |||
Fake & True | |||
2020 | More & More | ||
Fanfare | |||
I Can't Stop Me | |||
Better | |||
2021 | KuraKura | ||
Alcohol Free | |||
Perfect World | |||
The Feels | |||
SCIENTIST | |||
Doughnut | |||
2022 | Celebrate | ||
Talk that Talk |
Các video âm nhạc đã phát hành
Năm | Video âm nhạc | Nghệ sĩ | Vai |
---|---|---|---|
2014 | Girls Girls Girls | GOT7 | Bản thân |
2015 | Only You | miss A | |
2016 | Fire | Park Jin-young |
Phim ảnh
Các chương trình truyền hình
Năm | Tiêu đề | Mạng lưới | Vai trò | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2015 | Sixteen | Mnet | Thí sinh | Chương trình sống còn để thành lập Twice |
2016 | Muscle Queen Project | KBS | Thí sinh | |
Law of the Jungle | SBS | Bản thân | ||
2016–2017 | Inkigayo | SBS | Dẫn chương trình | Với Gong Seung-yeon |
Album nhạc
Năm | Bài hát | Album | Với |
---|---|---|---|
2017 | Love Line | Twicetagram | N/A |
2018 | Sweet Talker | What Is Love? | Chaeyoung |
LaLaLa | Yes or Yes | N/A | |
2019 | 21:29 | Feel Special | Twice |
2020 | Sweet Summer Day | More & More | Chaeyoung |
2022 | Celebrate | Celebrate | Twice |
2024 | Bloom | With You-th | N/A |
Tham gia trong nhạc phim
Tiêu đề | Năm | Album |
---|---|---|
"Like a star (별처럼)" (với Gong Seung-yeon) | 2018 | My Dream Class |
Giải thưởng và đề cử
Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Tác phẩm được đề cử | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2016 | 10th SBS Entertainment Awards
|
Newcomer Award (Female) with Gong Seung-yeon | Inkigayo | Đoạt giải |
Liên kết bên ngoài
- Tư liệu liên quan đến Jeongyeon tại Wikimedia Commons
- Yoo Jeong-yeon trên Instagram
Twice | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
| |||||||
Album phòng thu |
| ||||||
Album tổng hợp |
| ||||||
Album tái phát hành |
| ||||||
Mini album |
| ||||||
Đĩa đơn |
| ||||||
Bài viết liên quan |
| ||||||
|

Tiêu đề chuẩn |
|
---|