- Tên này thuộc dạng Hàn Quốc, với họ là Yoon.
Yoon Eun-hye | |
---|---|
Yoon Eun Hye | |
Sinh | 3 tháng 10, 1984 (39 tuổi) Seoul, Hàn Quốc |
Trường lớp | Đại học Kyung Hee Cyber |
Nghề nghiệp | Diễn viên, ca sĩ, người mẫu |
Năm hoạt động | 1998 - 2005 (nhóm) 2005-nay (solo) |
Người đại diện | The House Company |
Chiều cao | 1,68 m (5 ft 6 in) |
Website | The House Company
yooneunhye |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 윤은혜 |
Hanja | 尹恩惠 |
Romaja quốc ngữ | Yun Eun-hye |
McCune–Reischauer | Yun Ŭnhye |
Hán-Việt | Doãn Ân Huệ |
Yoon Eun-hye (Hangul: 윤은혜, Hanja: 尹恩惠; Hán Việt: Doãn Ân Huệ; sinh ngày 3 tháng 10 năm 1984) là một diễn viên, ca sĩ và người mẫu nổi tiếng từ Hàn Quốc. Trước đây, cô là thành viên của nhóm nhạc nữ Baby V.O.X (1999-2005). Sau khi rời nhóm, Yoon Eun-hye chuyển hướng sang diễn xuất và trở nên nổi bật qua các bộ phim truyền hình như Được làm hoàng hậu và
Chương trình truyền hình
Năm | Tựa đề | Đài | Vai diễn |
---|---|---|---|
2006 | Hoàng Cung | MBC | Shin Chae-Kyung |
Vườn nho | KBS | Lee Ji-Hyun | |
2007 | Tiệm cà phê hoàng tử | MBC | Go Eun-Chan |
2009 | My Fair Lady - Chàng quản gia của tôi | KBS | Kang Hye-Na |
2011 | Lie To Me | SBS | Go Ah-Jung |
2012 | Nhớ em | MBC | Lee Soo-Yeon/Zoe |
2013 | Lấy anh em dám không | KBS2 | Mi-Rae |
Phim điện ảnh
Năm | Tựa đề |
---|---|
2006 | The Legend of Seven Cutter - Huyền thoại 7 vết cắt / Trốn khỏi sức quyến rũ |
2011 | Mai Beulraek Minideureseu - Váy đen ngắn |
2015 | Chronicle of a Blood Merchant |
Giải thưởng và đề cử
Tất cả các giải thưởng được nêu dưới đây được tham khảo từ The House Company & Naver
Năm | Giải thưởng | Thể loại | Tên phim | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2006 | MBC Drama Awards | Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất | Được làm hoàng hậu | Đoạt giải |
42nd Baeksang Arts Awards | Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất | Đề cử | ||
19th Grimae Awards | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Vườn nho | Đoạt giải | |
KBS Drama Awards | Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
Cặp đôi đẹp nhất (cùng với Oh Man-seok) | Đoạt giải | |||
2007 | MBC Drama Awards | Top Excellence Award, Actress | Tiệm cà phê hoàng tử | Đoạt giải |
Star News Chief Producer's Choice Acting Awards | Outstanding Actress Award | Đoạt giải | ||
2008 | 44th Baeksang Arts Awards | Nữ diễn viên truyền hình xuất sắc nhất | Đoạt giải | |
48th Monte Carlo Television Festival | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Đề cử | ||
2009 | KBS Drama Awards | Popularity Award | Chàng quản gia của tôi | Đoạt giải |
Cặp đôi đẹp nhất (cùng với Yoon Sang-hyun) | Đoạt giải | |||
Excellence Award, Actress | Đề cử | |||
2011 | SBS Drama Awards | Top Excellence Award, Actress | Lie To Me | Đề cử |
2012 | 44th Baeksang Arts Awards | Popularity Award, TV | Đề cử | |
MBC Drama Awards | Top Excellence Award, Actress | Nhớ em | Đề cử | |
Popularity Award | Đoạt giải | |||
Hallyu Star of the Year | ||||
2013 | 45th Baeksang Arts Awards | Popularity Award, TV | Đề cử |