
1. Hợp đồng thử việc là gì?
Bộ luật lao động năm 2019 không đưa ra định nghĩa chi tiết về hợp đồng thử việc, mà chỉ mô tả về thử việc trong khoản 1 Điều 24, theo đó “Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc”.
a. Thời gian thử việc:
Thời gian thử việc sẽ được các bên thỏa thuận dựa trên tính chất và mức độ phức tạp của công việc, nhưng mỗi công việc chỉ được thử việc một lần và phải đáp ứng các điều kiện dưới đây:
- Không vượt quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
- Không quá 60 ngày đối với công việc yêu cầu chức danh nghề nghiệp có trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
- Không vượt quá 30 ngày đối với công việc yêu cầu chức danh nghề nghiệp có trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
- Không quá 06 ngày làm việc đối với các công việc khác.
b. Mức lương thử việc:
Mức lương của người lao động trong thời gian thử việc sẽ do hai bên thỏa thuận, tuy nhiên, mức lương này không được thấp hơn 85% mức lương của công việc đó.
Như quy định tại Điểm b, Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
“ Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế 1. Khấu trừ thuế … b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi. … i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.[…]” |
Với những người lao động ký hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động có thời gian tương ứng với thời gian thử việc, nếu tổng thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng mỗi lần trở lên, doanh nghiệp cần thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trước khi chi trả cho cá nhân.
Trong trường hợp người lao động ký hợp đồng thử việc và có một nguồn thu nhập duy nhất phải khấu trừ 10%, nhưng tổng thu nhập chịu thuế của người lao động sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế, người lao động có thể lập Bản cam kết (theo mẫu số 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC) gửi cho doanh nghiệp để làm căn cứ tạm thời không khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% khi chi trả thu nhập cho người lao động.
Người lao động có trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam kết và phải đăng ký thuế, có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Vào cuối năm tính thuế, doanh nghiệp phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đạt mức khấu trừ thuế và nộp thông tin này cho cơ quan thuế. Hạn cuối để thực hiện quyết toán thuế TNCN là ngày cuối cùng của tháng thứ ba kể từ khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện quyết toán thuế TNCN, dù có hay không có khấu trừ thuế trong năm, và thay mặt cho các cá nhân có ủy quyền.
Tham khảo Công văn 54155/CT-TTHT năm 2018, trong trường hợp công ty ký hợp đồng thử việc với người lao động, thì:
- Sau khi kết thúc hợp đồng thử việc, nếu doanh nghiệp ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên với người lao động, doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi chi trả thu nhập cho người lao động, bao gồm cả thời gian thử việc.
- Nếu sau khi kết thúc hợp đồng thử việc, doanh nghiệp không ký hợp đồng lao động với người lao động, doanh nghiệp phải khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% đối với thu nhập của người lao động trong thời gian thử việc, nếu thu nhập từ 02 triệu đồng trở lên, trước khi chi trả.
Việc xác định số thuế TNCN phải nộp để thực hiện khai quyết toán thuế, bao gồm việc bổ sung số thuế phải nộp thêm hoặc hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, tùy thuộc vào việc người lao động có thực hiện cam kết trong thời gian thử việc hay không.
Quý thành viên có thể tham khảo thêm thông tin tại cây công việc: Thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quản lý thuế năm 2019;
- Thông tư số 92/2015/TT-BTC;
- Thông tư số 151/2014/TT-BTC;
- Thông tư số 111/2013/TT-BTC.