Căn cứ pháp lý:
- Luật Kế toán năm 2015;
- Thông tư 91/2017/T-BTC;
1. Hội đồng thi kiểm toán viên và kế toán viên
Hội đồng thi kiểm toán viên và kế toán viên được quy định tại Điều 13 của Thông tư 91/2017/TT-BTC, với các điều khoản cụ thể như sau:
- Hội đồng thi được thành lập bởi Bộ trưởng Bộ Tài chính, dựa trên đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán cùng với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
- Hội đồng thi có trách nhiệm tổ chức các kỳ thi kiểm toán viên và kế toán viên theo quy định của Bộ Tài chính. Mỗi kỳ thi, Chủ tịch Hội đồng thi sẽ thành lập các Ban: Ban đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi, và Ban chấm phúc khảo (nếu cần).
2. Thành phần của Hội đồng thi bao gồm những ai?
Thành phần của Hội đồng thi kiểm toán viên và kế toán viên được quy định tại Điều 14 của Thông tư 91/2017/TT-BTC, với các điều khoản cụ thể như sau:
- Hội đồng thi được thành lập cho mỗi kỳ thi. Số lượng thành viên của Hội đồng thi không vượt quá 11 người, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng thi là lãnh đạo Bộ Tài chính hoặc lãnh đạo cấp Vụ trưởng được Bộ trưởng Bộ Tài chính uỷ quyền;
b) 04 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ của Bộ Tài chính, lãnh đạo các tổ chức nghề nghiệp về kế toán và kiểm toán, trong đó lãnh đạo Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán giữ chức vụ Phó Chủ tịch thường trực;
c) Uỷ viên thư ký và các uỷ viên Hội đồng thi là đại diện của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính.
- Một cá nhân không được phép tham gia vào Hội đồng thi quá 3 kỳ thi liên tiếp, trừ khi có quyết định đặc biệt từ Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Những người có quan hệ huyết thống như bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột, vợ (hoặc chồng) của mình (hoặc của vợ/chồng) tham gia kỳ thi nào thì không được tham gia vào Hội đồng thi và các bộ phận liên quan đến kỳ thi đó.
- Những người tham gia công tác phụ đạo, ôn thi cho kỳ thi nào sẽ không được tham gia vào Hội đồng thi, ra đề thi, duyệt đề thi, hay chấm thi (bao gồm cả chấm thi lần 1 và chấm thi phúc khảo) của kỳ thi đó. Các thành viên của Hội đồng thi kỳ thi nào cũng không được giảng bài, phụ đạo, hay hướng dẫn ôn thi cho kỳ thi đó. Người đã tham gia chấm thi lần 1 sẽ không được tham gia chấm thi phúc khảo.
- Văn phòng của Hội đồng thi đặt tại Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán - Bộ Tài chính.
- Hội đồng thi sẽ có một Tổ thường trực, do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định thành lập, căn cứ theo đề nghị của Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán. Thành phần của Tổ thường trực không quá 9 người.
- Các bộ phận do Hội đồng thi thành lập và tổ chức thực hiện, bao gồm: Tổ thường trực, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi, và Ban chấm phúc khảo, sẽ thực hiện chức năng và nhiệm vụ theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Quy định về chế độ làm việc của Hội đồng thi
Chế độ làm việc của Hội đồng thi được quy định tại Điều 15 Thông tư 91/2017/TT-BTC, với các quy định cụ thể như sau:
- Hội đồng thi làm việc theo nguyên tắc tập thể. Mọi quyết định của Hội đồng thi chỉ có hiệu lực khi có sự đồng thuận của ít nhất 2/3 số thành viên trong Hội đồng.
- Hội đồng thi có quyền sử dụng con dấu của Bộ Tài chính trong suốt thời gian thực hiện nhiệm vụ.
- Hội đồng thi sẽ sử dụng thời gian hành chính để tổ chức các cuộc họp và thực hiện các hoạt động thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Các thành viên Hội đồng thi sẽ nhận thù lao từ chi phí dự thi theo mức được Bộ Tài chính phê duyệt.
- Chương trình và nội dung của các cuộc họp Hội đồng thi phải được thông báo bằng văn bản cho các thành viên ít nhất 5 ngày trước ngày họp.
4. Quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng thi
Quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng thi được quy định tại Điều 16 Thông tư 91/2017/TT-BTC, với các nội dung cụ thể sau đây:
- Công khai kế hoạch thi thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ, lập danh sách thí sinh đăng ký thi, sau đó xét duyệt danh sách này.
- Soạn thảo đề thi và đáp án cho từng kỳ thi.
- Tổ chức công tác coi thi và chấm thi.
- Tổng hợp kết quả thi sau mỗi kỳ thi và trình Bộ Tài chính phê duyệt.
- Công khai kết quả thi và thông báo điểm cho từng thí sinh dự thi, dựa trên kết quả đã được Bộ Tài chính phê duyệt.
- Tổ chức phúc khảo kết quả thi khi thí sinh có yêu cầu.
- Lưu trữ và bảo quản đề thi, bài thi cùng các tài liệu liên quan đến các kỳ thi cho đến khi được bàn giao theo quy định của Bộ Tài chính.
- Đề xuất hoặc tham gia vào việc hoàn thiện các quy định liên quan đến thi cử và cấp chứng chỉ kiểm toán viên, chứng chỉ kế toán viên khi có yêu cầu.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Hội đồng thi
- Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Chịu trách nhiệm thực hiện và tổ chức các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi theo quy định tại Thông tư này;
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Phó Chủ tịch và từng thành viên trong Hội đồng thi;
c) Quyết định thành lập các Ban, bao gồm Ban đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi và Ban chấm phúc khảo;
d) Tổ chức việc ra đề thi và đáp án với niêm phong riêng biệt, lựa chọn đề thi và đáp án phù hợp với nội dung, chương trình đã được quy định, đảm bảo tuyệt đối bí mật trước khi kỳ thi diễn ra; Nếu cần, mời chuyên gia để phản biện đề thi;
đ) Báo cáo kết quả các kỳ thi cho Bộ trưởng Bộ Tài chính;
e) Ủy quyền cho Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng thi thực hiện các công việc của Hội đồng trong trường hợp vắng mặt của Chủ tịch.
- Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng thi: Quản lý và điều hành công việc hằng ngày của Hội đồng theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thi.
- Phó Chủ tịch và các ủy viên Hội đồng thi: Thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch Hội đồng thi giao phó.
- Uỷ viên thư ký Hội đồng thi:
a) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ của thí sinh và trình Hội đồng thi xem xét, phê duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện tham gia thi;
b) Soạn thảo các tài liệu cần thiết của Hội đồng thi và lập biên bản cho tất cả các cuộc họp của Hội đồng thi;
c) Xây dựng danh sách các thí sinh đủ điều kiện tham gia thi, cũng như danh sách thí sinh không đủ điều kiện, trình Hội đồng thi phê duyệt và công bố danh sách thí sinh đạt yêu cầu trên trang web của Bộ Tài chính.
d) Thu thập biên bản các vi phạm kỷ luật của thí sinh và trình Hội đồng thi để xem xét;
đ) Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thi.
6. Kết quả thi và phê duyệt kết quả thi
Kết quả thi, bảo lưu kết quả thi, và yêu cầu thi đạt được
- Môn thi đạt yêu cầu: Môn thi đạt yêu cầu là môn có điểm từ 5 trở lên.
- Bảo lưu kết quả thi: Điểm của môn thi đạt yêu cầu sẽ được bảo lưu trong vòng 3 năm liên tiếp kể từ năm bắt đầu tham gia thi môn đó.
Ví dụ: Một người bắt đầu thi vào năm 2017, điểm các môn thi đạt yêu cầu của năm 2017 sẽ được bảo lưu trong các năm 2018 và 2019. Nếu đến năm 2019, người đó vẫn chưa đạt yêu cầu thi, thì khi thi vào năm 2020, kết quả xét đạt yêu cầu sẽ là tổng hợp kết quả của các năm 2018, 2019 và 2020. Cách tính này cũng áp dụng cho các năm tiếp theo, từ 2021 trở đi.
- Thi nâng điểm: Người đạt yêu cầu các môn thi theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 6 (trừ môn thi Ngoại ngữ), nhưng chưa đạt yêu cầu thi theo khoản 4 của Điều này, có quyền lựa chọn một số môn thi để đăng ký thi nâng điểm. Kết quả thi sẽ được tính theo điểm cao nhất trong các lần thi trong thời gian bảo lưu.
- Đạt yêu cầu thi:
a) Đối với thí sinh dự thi để lấy chứng chỉ kế toán viên: Thí sinh phải đạt yêu cầu đối với cả 4 môn thi, bao gồm:
Người dự thi lấy chứng chỉ kế toán viên thi 4 môn thi sau:
a) Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp;
b) Tài chính và quản lý tài chính nâng cao;
c) Thuế và quản lý thuế nâng cao;
d) Kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao.
Và tổng điểm các môn thi bảo lưu phải đạt từ 25 điểm trở lên để được coi là đạt yêu cầu thi;
b) Đối với thí sinh dự thi để lấy chứng chỉ kiểm toán viên: Thí sinh phải đạt yêu cầu đối với cả 7 môn thi, bao gồm:
Người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên thi 7 môn thi sau:
a) Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp;
b) Tài chính và quản lý tài chính nâng cao;
c) Thuế và quản lý thuế nâng cao;
d) Kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao;
đ) Kiểm toán và dịch vụ bảo đảm nâng cao;
e) Phân tích hoạt động tài chính nâng cao;
g) Ngoại ngữ trình độ C của 01 trong 05 ngoại ngữ thông dụng: Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc, Đức.
Và tổng điểm của các môn thi (ngoại trừ môn thi Ngoại ngữ) phải từ 38 điểm trở lên, thì thí sinh mới được coi là đạt yêu cầu thi;
c) Đối với thí sinh có chứng chỉ kế toán viên và tham gia kỳ thi để lấy chứng chỉ kiểm toán viên: Thí sinh phải đạt yêu cầu đối với cả 3 môn thi, bao gồm:
Người có chứng chỉ kế toán viên dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên phải thi 03 môn thi sau:
a) Kiểm toán và dịch vụ bảo đảm nâng cao;
b) Phân tích hoạt động tài chính nâng cao;
c) Ngoại ngữ trình độ C của 01 trong 05 ngoại ngữ thông dụng: Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc, Đức.
Và tổng điểm của các môn thi bảo lưu (trừ môn thi Ngoại ngữ) phải từ 12,5 điểm trở lên mới được coi là đạt yêu cầu thi.
- Thí sinh đạt yêu cầu thi sẽ được cấp chứng chỉ kiểm toán viên hoặc chứng chỉ kế toán viên.
Phê duyệt kết quả thi
- Hội đồng thi sẽ căn cứ vào kết quả chấm thi của từng môn thi để tổng hợp danh sách điểm thi của thí sinh và trình Bộ Tài chính phê duyệt cho mỗi kỳ thi.
- Trong vòng 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả thi, thí sinh có quyền nộp đơn yêu cầu phúc khảo bài thi đến Chủ tịch Hội đồng thi. Nếu có kết quả phúc khảo, điểm thi sẽ được tính theo điểm phúc khảo.
MK LAW FIRM: Bài viết được xuất bản với mục đích giáo dục, phổ biến và tuyên truyền các quy định pháp luật cũng như chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, không mang mục tiêu thương mại. Thông tin trong bài chỉ mang tính chất tham khảo, vì vậy Quý khách nên tham khảo ý kiến của luật sư hoặc chuyên gia tư vấn trước khi áp dụng vào thực tế.
Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác từ Quý khách!
Trân trọng./.