1. Khái niệm về bảng khung tính giá đất và bảng giá đất.
Khung giá đất là các quy định của Chính phủ, xác định mức giá tối thiểu và tối đa cho từng loại đất cụ thể. Đây là cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và công bố bảng giá đất tại từng địa phương theo quy định.
Bảng giá đất là một tập hợp các mức giá đất cho từng loại đất, được Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương công bố mỗi năm vào ngày 1/1, dựa trên các quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá đất.
Theo Khoản 2 Điều 114 của Luật Đất đai 2013, bảng giá đất được áp dụng làm cơ sở cho các trường hợp sau:
- Tính toán tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đối với diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân.
- Tính thuế sử dụng đất.
- Tính các khoản phí và lệ phí trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
- Tính tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
- Tính giá trị quyền sử dụng đất khi trả lại đất cho Nhà nước, đối với trường hợp đất trả lại là đất mà Nhà nước đã giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, hoặc đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho toàn bộ thời gian thuê.
2. Các quy định về loại đất và nguyên tắc xác định giá đất tại tỉnh Bạc Liêu là gì?
Dựa trên quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 10 của Luật Đất đai 2013 và Khoản 1 Điều 11 của Nghị định 44/2014/NĐ-CP, các nhóm đất được phân loại như sau:
- Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau:
+/ Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa (đặc biệt dành cho trồng lúa) và đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất dùng để nuôi trồng thủy sản; đất sản xuất muối; đất rừng sản xuất; đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ; và các loại đất nông nghiệp khác.
+/ Đối với đất nông nghiệp như đất trồng lúa, đất trồng cây ngắn ngày kết hợp với nuôi trồng thủy sản hoặc các hình thức canh tác khác, giá trị đất nông nghiệp sẽ được xác định dựa trên loại hình sử dụng chính mang lại thu nhập cao nhất cho mảnh đất đó.
+/ Đất nông nghiệp nằm trong khu dân cư là đất thuộc khu vực dân cư, được chỉ rõ trên bản đồ quy hoạch khu dân cư hoặc bản đồ quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Các loại đất nêu trên được xác định theo Điều 11 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 3 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
3. Xác định vị trí và giá trị đất tại tỉnh Bạc Liêu
3.1 Đối với đất ở tại các khu vực đô thị tiếp giáp với mặt tiền đường trong tỉnh Bạc Liêu
Căn cứ vào Điều 7 của Quy định kèm theo Quyết định số 28/2021/QĐ-UBND, việc phân định vị trí và xác định giá trị đất ở đô thị tiếp giáp mặt tiền đường được quy định như sau:
Các thửa đất ở đô thị tiếp giáp mặt tiền đường có hệ số vị trí chiều sâu được xác định như sau:
- Vị trí 1: Đất thuộc thửa mặt tiền và các thửa đất liền kề của cùng một chủ sử dụng đất trong phạm vi từ 0 đến 30m tính từ mốc lộ giới đường phố có giá bằng 100% mức giá chuẩn quy định cho đoạn đường trong bảng giá.
- Vị trí 2: Đất thuộc thửa mặt tiền và các thửa đất liền kề của cùng một chủ sử dụng đất trong phạm vi từ trên 30m đến 50m tính từ mốc lộ giới đường phố có giá bằng 70% mức giá chuẩn quy định cho đoạn đường trong bảng giá, nhưng không được thấp hơn mức giá đất ở tối thiểu của khu vực.
- Vị trí 3: Đất thuộc thửa mặt tiền và các thửa đất liền kề của cùng một chủ sử dụng đất trong phạm vi từ trên 50m đến 70m tính từ mốc lộ giới đường phố có giá bằng 50% mức giá chuẩn quy định cho đoạn đường trong bảng giá, nhưng không được thấp hơn mức giá đất ở tối thiểu của khu vực.
- Vị trí 4: Đất thuộc thửa mặt tiền và các thửa đất liền kề của cùng một chủ sử dụng đất trong phạm vi từ trên 70m đến 90m tính từ mốc lộ giới đường phố có giá bằng 20% mức giá chuẩn quy định cho đoạn đường trong bảng giá, nhưng không được thấp hơn mức giá đất ở tối thiểu của khu vực.
- Phần đất còn lại từ trên 90m tính từ mốc lộ giới đường phố sẽ được tính theo mức giá đất ở tối thiểu của khu vực.
3.2 Xác định vị trí và giá trị đất ở tại các hẻm đô thị trong tỉnh Bạc Liêu
Căn cứ vào Điều 8 của Quy định kèm theo Quyết định số 28/2021/QĐ-UBND, việc phân định vị trí và xác định giá đất ở tại vị trí hẻm được quy định như sau:
Vị trí thửa đất ở giáp hẻm được xác định dựa trên các vị trí thửa đất ở quy định tại Điều 7 của Quy định này.
+/ Hẻm chính là hẻm của đường phố, giá trị đất tại hẻm chính được xác định dựa trên chiều rộng của hẻm và được chia thành 03 trường hợp như sau:
- Chiều rộng hẻm từ 04 mét trở lên: Giá đất được tính bằng 30% giá đất mặt tiền đường phố (vị trí 1);
- Chiều rộng hẻm từ 02 mét đến dưới 04 mét: Giá đất được tính bằng 25% giá đất mặt tiền đường phố (vị trí 1);
- Chiều rộng hẻm dưới 02 mét: Giá đất được tính bằng 20% giá đất mặt tiền đường phố (vị trí 1).
+/ Hẻm phụ là hẻm giáp hẻm chính, không tiếp giáp đường phố, cũng như các hẻm nối tiếp tiếp giáp với hẻm chính. Giá đất tại hẻm phụ được tính bằng 80% giá đất tại hẻm chính theo quy định tại điểm a, khoản 2 của Điều này, chi tiết như sau:
- Chiều rộng hẻm từ 04 mét trở lên: Giá đất được xác định bằng 24% giá đất mặt tiền đường phố (vị trí 1);
- Chiều rộng hẻm từ 02 mét đến dưới 04 mét: Giá đất được xác định bằng 20% giá đất mặt tiền đường phố (vị trí 1);
- Chiều rộng hẻm dưới 02 mét: Giá đất được xác định bằng 16% giá đất mặt tiền đường phố (vị trí 1);
- Chiều rộng các hẻm nêu trên được tính theo chiều rộng của hẻm nhỏ nhất mà phương tiện phải đi qua để tiếp cận thửa đất.
+/ Chiều dài (độ sâu) của hẻm
- Từ thửa đất tiếp giáp mặt tiền đường phố đến hết 100 mét tính từ mép đường hiện trạng: Giá đất tính bằng 100% giá đất của hẻm tương ứng;
- Từ sau 100 mét đến hết 300 mét tính từ mép đường hiện trạng: Giá đất tính bằng 90% giá đất của hẻm tương ứng;
- Sau 300 mét trở lên tính từ mép đường hiện trạng: Giá đất tính bằng 80% giá đất của hẻm tương ứng.
+/ Kết cấu của hẻm (hạ tầng hẻm):
- Hẻm được trải nhựa, đan, hoặc bêtông: giá đất tính bằng 100% đơn giá đất ở trong hẻm.
- Hẻm không trải nhựa, đan, bêtông: giá đất tính bằng 90% đơn giá đất ở trong hẻm.
- Giá đất ở của thửa đất tại vị trí hẻm: Giá đất ở của thửa đất tại vị trí hẻm được tính bằng đơn giá đất tại vị trí hẻm nhân với diện tích của các vị trí thửa đất tiếp giáp hẻm. Giá đất còn được điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm giảm so với mức giá chuẩn quy định tại Điều 7 của Quy định này.
- Các trường hợp đặc biệt
- Mức giá đất trong hẻm không được thấp hơn mức giá đất ở tối thiểu của khu vực. Đối với các thửa đất nằm sau thửa mặt tiền và không giáp hẻm (không có đường vào), giá đất được tính bằng giá đất ở tối thiểu của khu vực.
- Trong trường hợp hẻm thông ra nhiều tuyến đường phố và áp dụng công thức tại khoản 3 Điều này dẫn đến nhiều mức giá khác nhau, thì giá đất ở của hẻm sẽ được tính theo mức giá cao nhất.
Các hẻm có giá đất ở đã được quy định rõ trong bảng giá đất ở sẽ áp dụng mức giá này. Nếu giá đất ở tại vị trí hẻm chưa có trong bảng giá đất ở, thì sẽ áp dụng công thức tính giá đất theo quy định tại khoản 3 Điều này, tùy vào cấp độ của hẻm, để xác định giá đất tại vị trí hẻm.
- Đối với các thửa đất ở nằm trên đường hẻm bên cạnh các chợ hoạt động có khả năng kinh doanh (tiếp giáp với chợ), giá đất được xác định theo bảng giá đất ở trong hẻm, áp dụng tỷ lệ % so với mức giá chuẩn của đoạn đường tương ứng. Mức giá này sẽ được điều chỉnh tăng lên 1,5 lần so với mức giá đất tại vị trí hẻm tương ứng.
- Đối với thửa đất có điểm mốc cuối theo khoảng cách quy định tại khoản 2 Điều này nằm vào giữa chiều rộng mặt tiếp xúc hẻm, xử lý như sau:
Nếu chiều rộng của thửa đất tiếp xúc với hẻm nằm trong phạm vi giới hạn khoảng cách có hệ số chiều rộng so với chiều rộng tiếp xúc của thửa đất từ 50% trở lên, hệ số cao hơn sẽ được áp dụng cho toàn bộ thửa đất. Nếu chiều rộng thửa đất tiếp xúc với hẻm trong phạm vi khoảng cách có hệ số chiều rộng nhỏ hơn 50%, hệ số thấp liền kề sẽ được áp dụng.
4. Bảng khung tính giá đất và bảng giá đất tỉnh Bạc Liêu
Theo khoản 1 Điều 114 của Luật Đất đai 2013, bảng giá đất được xây dựng định kỳ mỗi 5 năm một lần và được công bố công khai vào ngày 01/01 của năm đầu kỳ. Hiện nay, tỉnh Bạc Liêu đã ban hành bảng giá đất mới, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 đến ngày 31/12/2024.
Dưới đây, quý bạn đọc có thể tải về và tham khảo Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2020-2024, được ban hành bởi Ủy Ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu.