1. Tổng quan về tình hình đất đai tại tỉnh Tiền Giang
Tiền Giang nằm trên bờ Bắc sông Tiền, một nhánh của sông Cửu Long, kéo dài 120 km và tiếp giáp với cửa biển đổ ra Biển Đông. Với vị trí địa lý thuận lợi, Tiền Giang đã trở thành một trung tâm văn hóa chính trị quan trọng của Đồng bằng sông Cửu Long, đồng thời đóng vai trò là điểm trung chuyển chiến lược của khu vực miền Tây Nam Bộ. Điều này cũng góp phần giúp Tiền Giang phát triển mạnh mẽ về kinh tế, trở thành một tỉnh đứng đầu trong khu vực Tây Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Tiền Giang là 236.663,24 ha, bao gồm các nhóm đất chính như sau:
- Nhóm đất phù sa chiếm 52% diện tích tự nhiên, tương đương 123.183 ha, phân bổ chủ yếu ở các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành, Chợ Gạo, thành phố Mỹ Tho và một phần huyện Gò Công Tây, khu vực có nguồn nước ngọt. Loại đất này bao gồm đất phù sa bồi ven sông (đê tự nhiên), thích hợp cho trồng cây ăn trái. Nhóm đất mặn chiếm 14,3% diện tích tự nhiên với 33.937 ha, có tính chất đất thuận lợi giống nhóm đất phù sa, nhưng bị nhiễm mặn theo mùa hoặc thường xuyên. Nhờ chương trình ngọt hóa Gò Công, bằng biện pháp ngăn mặn và đưa nguồn nước ngọt dồi dào vào, diện tích đất này đã được sử dụng để tăng vụ mùa khô hoặc đầu mùa khô. Đất ven biển thích hợp cho trồng rừng ngập mặn và nuôi trồng thủy sản.
- Nhóm đất phèn chiếm 19% diện tích tự nhiên, tương đương 45.023 ha, phân bố chủ yếu tại khu vực trũng thấp Đồng Tháp Mười, thuộc phía Bắc các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Tân Phước.
- Nhóm đất cát giồng chiếm 3% diện tích tự nhiên, khoảng 7.109 ha, phân bố rải rác ở các huyện Cai Lậy, Châu Thành, Gò Công Tây, tập trung nhiều nhất ở huyện Gò Công Đông. Do đặc điểm địa hình cao và thành phần cơ giới nhẹ, nhóm đất này chủ yếu được sử dụng làm đất ở và canh tác cây ăn trái, hoa màu.
Tổng quan, đất đai tỉnh Tiền Giang chủ yếu là nhóm đất phù sa (chiếm 52%), với nguồn nước ngọt thuận lợi, đã được khai thác lâu dài để phát triển vùng lúa năng suất cao và vườn cây ăn trái chuyên canh. Khoảng 19% diện tích (45.023 ha) là đất phèn và 14% (33.937 ha) là đất phù sa nhiễm mặn. Trong thời gian qua, các chương trình khai hoang, cải tạo đất, mở rộng diện tích và tăng vụ như phát triển vùng Đồng Tháp Mười và chương trình ngọt hóa Gò Công đã giúp mở rộng diện tích đất trồng lúa và vườn cây ăn trái sang các huyện phía Đông, đồng thời phát triển vùng chuyên canh cây công nghiệp tại huyện Tân Phước.
2. Mục đích sử dụng bảng khung giá đất và bảng giá đất tỉnh Tiền Giang?
Bảng khung giá đất và bảng giá đất của tỉnh Tiền Giang được áp dụng làm cơ sở trong các trường hợp sau:
* Sử dụng để xác định tiền sử dụng đất trong một số tình huống cụ thể như sau:
- Bảng giá đất được áp dụng để tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức quy định.
Khi quyền sử dụng đất được Nhà nước công nhận (cấp Giấy chứng nhận), trong một số trường hợp hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền sử dụng đất. Nói cách khác, khi làm Sổ đỏ, các hộ gia đình, cá nhân phải đóng tiền sử dụng đất. Tiền sử dụng đất trong trường hợp này sẽ được tính theo hai mức giá đất khác nhau:
+ Nếu phần diện tích đất ở trong hạn mức được công nhận, tiền sử dụng đất sẽ được tính theo giá đất quy định tại bảng giá đất (mức tiền sẽ thấp hơn).
+ Nếu phần diện tích vượt quá hạn mức được công nhận, tiền sử dụng đất phải nộp sẽ được tính theo giá đất cụ thể (số tiền phải nộp sẽ cao hơn).
- Tính tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp không phải đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân.
* Áp dụng để tính thuế sử dụng đất
Tùy thuộc vào loại đất đang sử dụng, người sử dụng đất có trách nhiệm nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp, trừ khi có quy định miễn thuế.
Theo Thông tư 153/2011/TT-BTC, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp sẽ được tính như sau, trừ các trường hợp được miễn hoặc giảm thuế.
Thuế phải nộp = (Diện tích x Giá của 1m2 đất) x Thuế suất
Giá của 01m2 đất thông thường được xác định theo giá đất quy định trong bảng giá đất. Tuy nhiên, đối với một số vị trí, giá của 01m2 đất sẽ được tính bằng giá đất nhân với hệ số K.
Bảng giá đất được sử dụng làm căn cứ để tính phí và lệ phí trong công tác quản lý và sử dụng đất đai.
Khi thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất, người sử dụng đất có trách nhiệm nộp lệ phí trước bạ. Trong trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận lần đầu, lệ phí trước bạ sẽ được tính bằng giá đất trong bảng giá đất nhân với tỷ lệ 0.5%.
- Bảng giá đất được sử dụng để tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai.
- Bảng giá đất cũng được dùng làm cơ sở để tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi có thiệt hại xảy ra trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai.
- Được áp dụng để xác định giá trị quyền sử dụng đất khi người sử dụng đất tự nguyện trả lại cho Nhà nước, bao gồm trường hợp đất trả lại thuộc diện Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, hoặc đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho toàn bộ thời gian thuê.
3. Bảng giá đất và khung giá đất mới nhất của tỉnh Tiền Giang.
- Hướng dẫn tra cứu giá đất trong bảng giá đất của tỉnh Tiền Giang:
+ Bước đầu tiên, bạn cần tải bảng khung giá đất được đính kèm trong bài viết trên Mytour.
+ Tiếp theo, xác định vị trí của thửa đất cần tra cứu (có thể tra cứu qua sổ đỏ hoặc bản đồ thửa đất).
+ Cuối cùng, cần xác định giá trị đất dựa trên bảng khung giá đất hiện hành.
4. Phương pháp xác định vùng, khu vực, vị trí, và phân loại đất nông nghiệp cũng như phi nông nghiệp ở cả khu vực nông thôn và đô thị của tỉnh Tiền Giang.
4.1. Phương pháp xác định vùng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn và đô thị của tỉnh Tiền Giang.
- Cách thức phân vùng các loại đất:
Tỉnh Tiền Giang được chia thành 5 vùng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp, phân theo các đơn vị hành chính cấp huyện như sau:
Vùng 1: Thành phố Mỹ Tho.
Vùng 2: Thị xã Gò Công và thị xã Cai Lậy.
Vùng 3: Các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành và Chợ Gạo.
Vùng 4: Các huyện Gò Công Tây và Gò Công Đông.
Vùng 5: Huyện Tân Phước và huyện Tân Phú Đông.
4.2. Phương pháp xác định khu vực và vị trí đất nông nghiệp tại các khu vực nông thôn và đô thị.
Trong từng đơn vị hành chính cấp huyện, các khu vực và vị trí đất nông nghiệp tại nông thôn và đô thị tỉnh Tiền Giang được xác định chi tiết như sau:
Khu vực 1 bao gồm: Đất nằm ở vị trí mặt tiền các tuyến đường giao thông chính tại nông thôn và các đường phố ở đô thị; đất ở các hẻm và vị trí còn lại trong đô thị. Khu vực 1 được chia thành 5 vị trí cụ thể:
- Vị trí 1: Đất nằm ở vị trí mặt tiền quốc lộ và các tuyến đường tương đương quốc lộ tại nông thôn, và các tuyến đường phố trong đô thị.
- Vị trí 2: Đất nằm ở vị trí mặt tiền đường tỉnh và các tuyến đường tương đương đường tỉnh tại nông thôn.
- Vị trí 3: Đất nằm ở vị trí mặt tiền các tuyến đường huyện được trải nhựa, đan hoặc bê tông tại khu vực nông thôn.
- Vị trí 4: Đất nằm ở vị trí mặt tiền các tuyến đường huyện trải đá cấp phối tại nông thôn, hoặc đất nằm ở vị trí hẻm trong đô thị.
- Vị trí 5: Đất thuộc các vị trí còn lại trong khu vực đô thị.
Tại khu vực 2 và các khu vực tiếp theo: Đất ở các vị trí ấp tại nông thôn trong các xã có mức độ phát triển kinh tế - xã hội tương đồng và mức giá chuyển nhượng đất thực tế, không thuộc khu vực 1. Các khu vực này được chia thành 4 vị trí:
- Vị trí 1: Đất nằm ở vị trí tiếp giáp với các tuyến đường nông thôn đã được trải nhựa, đan hoặc bê tông, có bề rộng mặt đường từ 3m trở lên.
- Vị trí 2: Đất nằm ở vị trí tiếp giáp các tuyến đường nông thôn được trải nhựa, đan, bê tông có bề rộng từ 2m trở lên, hoặc đường trải đá cấp phối có bề rộng từ 3m trở lên; đất nằm ở vị trí tiếp giáp các kênh, rạch, sông, biển do cấp tỉnh hoặc trung ương quản lý.
- Vị trí 3: Đất nằm ở vị trí tiếp giáp các tuyến đường nông thôn có bề rộng nền đất từ 1m trở lên, với mặt đường được trải đá cấp phối, nhựa, đan, bê tông có bề rộng từ 0,5m trở lên; hoặc nền đất rộng từ 2m trở lên; đất nằm ở vị trí tiếp giáp các kênh, rạch, mương, sông cấp huyện hoặc xã quản lý.
- Vị trí 4: Đất nằm ở các vị trí còn lại tại khu vực nông thôn.