Cà Mau là tỉnh ở cực Nam Việt Nam, thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Phía bắc giáp tỉnh Kiên Giang, phía đông bắc giáp tỉnh Bạc Liêu, phía đông và đông nam tiếp giáp biển Đông, phía tây giáp Vịnh Thái Lan. Với vị trí trên bán đảo và ba mặt giáp biển, Mũi Cà Mau là nơi duy nhất trên đất liền có thể quan sát mặt trời mọc từ biển Đông và lặn xuống biển Tây trong cùng một ngày. Nằm ở trung tâm vùng biển Đông Nam Á, Cà Mau thuận lợi cho giao lưu và hợp tác kinh tế khu vực. Địa hình chủ yếu là đất thấp và thường xuyên ngập nước, hiện có hiện tượng bồi lở ở cả hai phía biển Đông và Tây. Tỉnh có 5 nhóm đất chính gồm: đất phèn, đất than bùn, đất bãi bồi, đất mặn và đất kênh rạch. Trong đó, nhóm đất mặn với diện tích 150.278 ha tập trung chủ yếu ven biển Đông và khu vực các huyện Ðầm Dơi, Cái Nước, Ngọc Hiển và Trần Văn Thời. Đất phèn chiếm diện tích lớn nhất, khoảng 334.925 ha, tương đương 64,27% diện tích tự nhiên, phân bố rộng rãi ở hầu hết các huyện trong tỉnh.
1. Bảng giá đất và bảng khung giá đất là gì?
Căn cứ vào nguyên tắc và phương pháp định giá đất cùng khung giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt bảng giá đất trước khi ban hành. Việc xây dựng bảng giá đất được thực hiện định kỳ 5 năm một lần và công bố công khai vào ngày 1 tháng 1 năm đầu kỳ áp dụng.
Theo khoản 3 Điều 11 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, giá đất trong bảng giá đất phải tuân thủ phù hợp với khung giá đất. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phép quy định giá đất trong bảng giá cao hơn giá quy định trong khung giá đất:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể áp dụng mức giá đất cao hơn nhưng không vượt quá 30% so với mức giá tối đa của cùng loại đất trong khung giá đất đối với các trường hợp sau:
- Đất ở tại khu vực đô thị;
- Đất thương mại, dịch vụ trong khu vực đô thị;
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không thuộc nhóm đất thương mại, dịch vụ tại đô thị nhưng có khả năng sinh lợi cao, đồng thời có ưu thế trong việc sử dụng làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, thương mại và dịch vụ, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương.
Trường hợp mức giá đất được quy định vượt quá 30%, phải thực hiện báo cáo lên Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét và quyết định.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể áp dụng mức giá đất cao hơn nhưng không vượt quá 50% so với mức tối đa của cùng loại đất trong khung giá đất đối với đất nông nghiệp nằm trong khu dân cư, thuộc phạm vi hành chính phường, dựa trên điều kiện thực tế tại địa phương.
2. Mục đích sử dụng của bảng giá đất là gì?
Theo khoản 2 Điều 114 Luật Đất đai năm 2013, bảng giá đất được sử dụng làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi hạn mức; đồng thời tính tiền khi Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp không phải đất ở sang đất ở, áp dụng cho phần diện tích nằm trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân.
- Xác định thuế sử dụng đất phải nộp;
- Tính toán các khoản phí và lệ phí liên quan đến quản lý, sử dụng đất đai;
- Xác định tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi xảy ra thiệt hại trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai;
- Đánh giá giá trị quyền sử dụng đất để chi trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước, trong trường hợp đất trả lại thuộc diện Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất hoặc đất thuê trả tiền thuê một lần cho toàn bộ thời gian thuê.
Căn cứ khoản 1 Điều 114 Luật Đất đai năm 2013 và khoản 1 Điều 14 Nghị định 44/2014/NĐ-CP, có một số trường hợp phải điều chỉnh bảng giá đất, bao gồm:
- Khi Chính phủ thực hiện điều chỉnh khung giá đất với mức tăng hoặc giảm ít nhất 20% so với giá tối đa hoặc tối thiểu của loại đất tương ứng trong bảng giá đất;
- Khi giá đất trên thị trường phổ biến tăng hoặc giảm tối thiểu 20% so với mức giá tối đa hoặc tối thiểu trong bảng giá đất, diễn ra trong thời gian ít nhất 180 ngày liên tục.
Nội dung điều chỉnh bảng giá đất gồm: thay đổi giá của một hoặc một số loại đất, hoặc toàn bộ các loại đất; điều chỉnh bảng giá đất tại một hoặc nhiều vị trí đất, hoặc toàn bộ các vị trí đất.
3. Bảng khung giá đất và bảng giá đất mới nhất của tỉnh Cà Mau
Nghị định số 18/2019/NQ-HĐND quy định về bảng giá các loại đất tại tỉnh Cà Mau.
Về đất ở: Ban hành mức giá áp dụng cho 2.664 đoạn đường trên địa bàn tỉnh, tăng thêm 177 đoạn so với năm 2015, gồm: 370 đoạn đường mới được bổ sung, 91 đoạn bị loại bỏ, 58 đoạn tách riêng và 160 đoạn được hợp nhất so với năm 2015; đồng thời giữ nguyên giá năm 2015 đối với 985 đoạn đường, điều chỉnh tăng giá ở 1.493 đoạn và giảm giá ở 9 đoạn đường.
- Thành phố Cà Mau có 423 đoạn đường, tăng 106 đoạn so với năm 2015, trong đó bổ sung 107 đoạn mới, loại bỏ 4 đoạn, tách 18 đoạn và hợp nhất 15 đoạn so với năm 2015; giữ nguyên giá 163 đoạn, điều chỉnh tăng giá 154 đoạn.
- Huyện Thới Bình gồm 212 đoạn đường, tăng 23 đoạn so với năm 2015, với 20 đoạn mới bổ sung, 2 đoạn bị loại bỏ, 6 đoạn tách riêng và 1 đoạn hợp nhất; trong đó giữ nguyên giá cho 106 đoạn, điều chỉnh tăng giá 82 đoạn, giảm giá 1 đoạn.
- Huyện U Minh có 309 đoạn đường, tăng 35 đoạn so với năm 2015, gồm 34 đoạn mới, 3 đoạn tách và 2 đoạn hợp nhất; giữ nguyên giá năm 2015 cho 59 đoạn, điều chỉnh tăng giá 214 đoạn, giảm giá 1 đoạn.
- Huyện Trần Văn Thời có tổng cộng 625 đoạn đường, giảm 97 đoạn so với năm 2015, trong đó: thêm mới 58 đoạn, loại bỏ 66 đoạn, tách 5 đoạn và hợp nhất 94 đoạn so với năm 2015; giữ nguyên giá cũ cho 346 đoạn, tăng giá 371 đoạn và giảm giá 5 đoạn.
- Huyện Cái Nước có 192 đoạn đường, tăng 27 đoạn so với năm 2015, bao gồm: bổ sung 27 đoạn mới, loại bỏ 5 đoạn, tách 10 đoạn và gộp 5 đoạn; giữ nguyên giá năm 2015 cho 49 đoạn, điều chỉnh tăng giá 114 đoạn và giảm giá 2 đoạn.
- Huyện Phú Tân với 220 đoạn đường, tăng 5 đoạn so với năm 2015, gồm 21 đoạn mới, 3 đoạn bị loại bỏ và 13 đoạn hợp nhất; giữ nguyên giá năm 2015 đối với 58 đoạn, điều chỉnh tăng giá cho 157 đoạn.
- Huyện Đầm Dơi có 300 đoạn đường, tăng 32 đoạn so với năm 2015, trong đó: thêm 35 đoạn mới, bỏ 3 đoạn, tách 4 đoạn và gộp 4 đoạn; giữ nguyên giá năm 2015 cho 102 đoạn, tăng giá 166 đoạn.
- Huyện Năm Căn với 261 đoạn đường, tăng 13 đoạn so với năm 2015, bao gồm: bổ sung 22 đoạn mới, loại bỏ 5 đoạn, tách 5 đoạn và hợp nhất 9 đoạn; giữ nguyên giá năm 2015 cho 99 đoạn, điều chỉnh tăng giá 149 đoạn.
- Huyện Ngọc Hiển hiện có 122 đoạn đường, tăng 33 đoạn so với năm 2015, bao gồm: thêm mới 46 đoạn, loại bỏ 3 đoạn, tách 7 đoạn và hợp nhất 17 đoạn; giữ nguyên giá năm 2015 đối với 3 đoạn và điều chỉnh tăng giá 86 đoạn.