1. Biển nào cấm ô tô con vượt?
Khi lái xe ô tô con, có những tình huống mà người lái cần thực hiện hành vi vượt qua xe khác vì nhiều lý do. Tuy nhiên, không phải mọi tình huống đều cho phép hành động này. Cụ thể, việc vượt lên sẽ bị hạn chế khi người lái gặp biển báo cấm vượt đặc biệt dành cho ô tô con. Biển báo này được quy định rõ ràng như sau:
Biển báo P.125 có đặc điểm dễ nhận diện với viền đỏ, nền trắng và hình ảnh hai chiếc ô tô con nằm ngang cạnh nhau (một chiếc màu đen và một chiếc màu đỏ). Biển báo này chủ yếu nhằm cấm các phương tiện cơ giới vượt nhau tại khu vực mà biển được lắp đặt.
Biển báo cấm vượt áp dụng cho mọi loại xe cơ giới, ngoại trừ xe máy hai bánh và xe gắn máy, tuy nhiên, có một ngoại lệ cho phép xe máy hai bánh và xe gắn máy vượt qua. Để xác định khi nào biển báo P.125 không còn hiệu lực, người lái xe cần chú ý đến biển báo DP.133 “Hết cấm vượt” hoặc biển DP.135 “Hết tất cả các lệnh cấm”.
Do đó, khi có ý định vượt bằng xe ô tô con, người lái cần kiểm tra biển báo cấm vượt P.125 trên đoạn đường để tránh vi phạm quy định giao thông đường bộ.
2. Mức xử phạt đối với hành vi vượt xe sai quy định khi điều khiển ô tô là gì?
Căn cứ vào điểm i khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, một số cụm từ đã được thay thế theo điểm d khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, quy định như sau:
Người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau trong hầm đường bộ sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng:
- Lùi xe và quay đầu xe không đúng vị trí quy định trong hầm đường bộ.
- Dừng xe, đỗ xe, và vượt xe không đúng nơi quy định trong hầm đường bộ.
Ngoài mức phạt hành chính từ 2 triệu đến 3 triệu đồng, người điều khiển ô tô vi phạm quy định về việc vượt xe trong hầm đường bộ còn có thể bị tước giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 3 tháng, căn cứ theo điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Căn cứ vào điểm d khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, một số từ ngữ đã được thay thế theo điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, quy định như sau:
Người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng:
- Thực hiện hành vi vượt xe trong các tình huống không được phép.
- Vượt xe tại những đoạn đường có biển báo cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển.
- Không có biển báo chỉ dẫn trước khi thực hiện hành vi vượt xe.
- Vượt xe bên phải trong trường hợp không được phép, ngoại trừ các tình huống trên đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều, được phân cách bằng vạch kẻ phân làn, khi xe đang di chuyển trên làn đường bên phải có tốc độ nhanh hơn xe trên làn đường bên trái.
Do đó, người điều khiển ô tô thực hiện hành vi vượt xe không đúng quy định trong các trường hợp trên sẽ bị phạt hành chính từ 4 triệu đến 6 triệu đồng. Họ cũng sẽ bị tước giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 3 tháng theo điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Căn cứ vào điểm a khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự khi vi phạm các quy tắc giao thông đường bộ, quy định cụ thể như sau:
Người điều khiển xe vi phạm một trong những hành vi dưới đây sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng:
- Lái xe không chú ý quan sát và chạy quá tốc độ quy định, gây tai nạn giao thông.
- Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng hoặc chuyển làn đường không đúng quy định, gây tai nạn giao thông.
- Không di chuyển đúng phần đường hoặc làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa các xe theo quy định, gây tai nạn giao thông.
- Lái xe vào đường có biển báo cấm phương tiện loại đang điều khiển.
- Di chuyển ngược chiều trên đường một chiều, hoặc đi ngược chiều trên các tuyến đường có biển báo “Cấm đi ngược chiều”, gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm được quy định tại điểm a khoản 8 Điều này.
Vì vậy, người lái xe ô tô vi phạm quy định về vượt xe gây tai nạn giao thông sẽ bị xử phạt hành chính từ 10 triệu đến 12 triệu đồng. Bên cạnh đó, nếu hành vi này gây tai nạn, người lái xe sẽ bị tước giấy phép lái xe trong khoảng từ 02 tháng đến 04 tháng, căn cứ theo điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
3. Liệu hành vi vượt xe gây tai nạn giao thông có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Căn cứ Điều 260 của Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, quy định về tội vi phạm các quy định tham gia giao thông đường bộ, các hành vi vi phạm và hình phạt tương ứng được mô tả như sau:
- Những người tham gia giao thông đường bộ vi phạm các quy định về an toàn giao thông và gây thiệt hại cho người khác trong các trường hợp sau sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc chịu án tù từ 01 năm đến 05 năm:
+ Làm chết người;
+ Gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên;
+ Gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho từ 02 người trở lên, với tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 121%;
+ Gây thiệt hại tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
- Người phạm tội trong các trường hợp dưới đây sẽ bị kết án tù từ 03 năm đến 10 năm:
+ Không có giấy phép lái xe hợp lệ;
+ Có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở vượt quá mức cho phép, hoặc sử dụng ma túy hay các chất kích thích mạnh khác;
+ Bỏ trốn để tránh né trách nhiệm hoặc cố tình không cứu người bị nạn;
+ Không tuân thủ hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn giao thông của người điều khiển giao thông;
+ Làm chết 02 người;
+ Gây thương tích hoặc làm tổn hại sức khỏe cho từ 02 người trở lên, với tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
+ Gây thiệt hại tài sản trong khoảng từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
- Người phạm tội trong các trường hợp dưới đây sẽ bị kết án tù từ 07 năm đến 15 năm:
+ Làm chết từ 03 người trở lên;
+ Gây thương tích hoặc làm tổn hại sức khỏe cho từ 03 người trở lên, với tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 201% trở lên;
+ Gây thiệt hại tài sản từ 1.500.000.000 đồng trở lên.
- Trong trường hợp có khả năng dẫn đến hậu quả như quy định tại các điểm a, b và c khoản 3, nếu không được ngăn chặn kịp thời, người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
- Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc thực hiện một số công việc nhất định trong khoảng thời gian từ 01 năm đến 05 năm.
Do đó, mức độ trách nhiệm hình sự sẽ được xác định căn cứ vào mức độ và hậu quả của hành vi vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ.
Ý nghĩa của một số biển báo cấm phổ biến trong giao thông đường bộ là gì?
Biển báo giao thông là gì? Ý nghĩa và vai trò của biển báo giao thông trong việc điều khiển giao thông.
Tổng hợp các biển báo giao thông thông dụng và ý nghĩa của chúng.