1. Biển số xe 81 thuộc tỉnh nào?
Căn cứ theo Phụ lục số 02 của Thông tư số 58/2020/TT-BCA về cấp và thu hồi đăng ký, biển số phương tiện xe cơ giới đường bộ, có quy định cụ thể về ký hiệu biển số xe ô tô và mô tô trong nước.
Biển số xe của Gia Lai mang mã số 81. Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh Gia Lai là cơ quan chịu trách nhiệm cấp và quản lý biển số này. Đối với biển số xe cá nhân và doanh nghiệp, nền biển số có màu trắng với chữ và số màu đen. Còn đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp, biển số xe có nền màu xanh dương và chữ, số màu trắng.
2. Tổng quan về tỉnh Gia Lai
Gia Lai là một tỉnh miền núi thuộc khu vực Tây Nguyên, nằm ở độ cao trung bình từ 700 đến 800 mét so với mực nước biển. Phía đông giáp các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định và Phú Yên, phía tây giáp tỉnh Ratanakiri của Campuchia, với đường biên giới kéo dài khoảng 90 km. Phía nam giáp tỉnh Đắk Lắk và phía bắc giáp tỉnh Kon Tum.
Các nguồn tài nguyên ở Gia Lai rất phong phú và đa dạng, bao gồm:
(1) Tài nguyên đất:
Tổng diện tích tự nhiên của Gia Lai là 15.510,13 km2, với 27 loại đất được hình thành trên nhiều loại đá mẹ, thuộc 7 nhóm chính: đất phù sa, đất xám, đất đen, đất đỏ, đất mùn vàng đỏ, và đất xói mòn trơ sỏi đá. Phần lớn đất đai tại đây có chất lượng cao, giàu dinh dưỡng, và phù hợp cho việc phát triển cây trồng, đặc biệt là cây công nghiệp lâu ngày. Các vùng thung lũng và khu vực đất bằng có nhiều sông suối chảy qua, thuận lợi cho việc mở rộng sản xuất nông nghiệp và phát triển nuôi trồng thủy sản.
Gia Lai có tổng trữ lượng nước khoảng 23 tỉ m3, phân bố trên các hệ thống sông lớn như sông Sê San, sông Ba, và sông Srê Pook. Tiềm năng nước ngầm tại đây rất lớn, với chất lượng tốt. Trữ lượng nước ngầm cấp A+B là 23.894m3/ngày, cấp C1 là 61.065 m3/ngày và cấp C2 là 989.600 m3/ngày. Hệ thống nước bề mặt cũng đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của người dân trong tỉnh.
(3) Tài nguyên rừng:
Gia Lai có diện tích đất lâm nghiệp lên đến 728.279,30 ha, chiếm 46,87% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh. Nhờ sự đa dạng về khí hậu, các hệ sinh thái rừng tại đây rất phong phú. Gia Lai cũng sở hữu một hệ động thực vật đa dạng, đặc biệt có nhiều loài thú quý hiếm.
Tỉnh Gia Lai có tiềm năng khoáng sản rất đa dạng, trong đó có các loại khoáng sản có giá trị kinh tế cao như bôxít, vàng, sắt, kẽm, đá granít, đá vôi, đất sét, và cát sỏi xây dựng.
(5) Đơn vị hành chính:
Tỉnh Gia Lai bao gồm 17 đơn vị hành chính, bao gồm thành phố Pleiku, thị xã An Khê, thị xã Ayun Pa và 14 huyện: Đak Pơ, Đak Đoa, Chư Pah, Chư Prông, Chư Sê, Đức Cơ, Kbang, Krông Pa, Kông Chro, Mang Yang, La Pa, Phú Thiện, Chư Pưh. Ngoài ra, tỉnh còn có 222 đơn vị cấp xã, bao gồm 24 phường, 12 thị trấn và 186 xã.
3. Các biển số xe tại Gia Lai theo từng khu vực
Để phục vụ cho công tác phân biệt và quản lý giao thông hiệu quả, các cơ quan nhà nước đã quy định mỗi khu vực trong tỉnh Gia Lai sẽ sử dụng một biển số xe riêng biệt:
– Biển số xe tại Thành phố Pleiku có mã số: 81-B1
– Biển số xe tại Thị xã An Khê có mã số: 81-G1
– Biển số xe tại Thị xã Ayun Pa có mã số: 81-M1
– Biển số xe tại Huyện Chư Păh có mã số: 81-X1
– Biển số xe tại Huyện Chư Prông có mã số: 81-T1
– Biển số xe tại Huyện Chư Sê có mã số: 81-P1
– Biển số xe tại Huyện Đắk Đoa có mã số: 81-C1
– Biển số xe tại Huyện Đak Pơ có mã số: 81-F1
– Biển số xe tại Huyện Đức Cơ có mã số: 81-U1
– Biển số xe tại Huyện Ia Grai có mã số: 81-V1
– Biển số xe tại Huyện La Pa có mã số: 81-L1
– Biển số xe tại Huyện K’Bang có mã số: 81-H1
– Biển số xe tại Huyện Kông Chro có mã số: 81-K1
– Biển số xe tại Huyện Krông Pa có mã số: 81-N1
– Biển số xe tại Huyện Mang Yang có mã số: 81-E1
– Biển số xe tại Huyện Phú Thiện có mã số: 81-D1
4. Thủ tục đăng ký xe mới tại tỉnh Gia Lai
4.1. Địa điểm đăng ký xe mới tại tỉnh Gia Lai?
Việc đăng ký xe máy là một thủ tục bắt buộc đối với những người sở hữu xe mới. Quy trình này nhằm xác nhận quyền sở hữu của chủ xe đối với phương tiện, giúp phương tiện có thể tham gia giao thông hợp pháp và được bảo vệ theo pháp luật. Căn cứ theo Khoản 3 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA, Cục Cảnh sát giao thông có nhiệm vụ đăng ký và cấp biển số xe cho các loại phương tiện sau: xe của Bộ Công an; xe ô tô của các cơ quan ngoại giao, lãnh sự, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam, và xe ô tô của người nước ngoài làm việc tại các cơ quan đó; xe của các cơ quan, tổ chức (như Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức chính trị - xã hội, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước).
(1) Đăng ký xe tại Phòng Cảnh sát giao thông:
Phòng Cảnh sát giao thông có trách nhiệm đăng ký và cấp biển số cho các loại phương tiện sau: xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc, và các phương tiện có cấu trúc tương tự, thuộc sở hữu của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, các dự án và tổ chức liên doanh quốc tế tại địa phương, cùng với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc nơi cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở (trừ những loại xe của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã quy định tại mục (1)).
(2) Đăng ký xe tại Công an cấp huyện:
Công an tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Công an cấp huyện) có trách nhiệm đăng ký và cấp biển số cho các loại phương tiện sau:
- Các loại xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và phương tiện tương tự, thuộc sở hữu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, hoặc cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi cư trú tại địa phương.
- Các loại xe mô tô, xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện) và những phương tiện có cấu tạo tương tự, thuộc sở hữu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi cư trú tại địa phương, cùng với các tổ chức, cá nhân nước ngoài, các dự án, tổ chức kinh tế liên doanh quốc tế tại địa phương. (Điểm b Khoản 1 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA)
(3) Đăng ký xe tại Công an cấp xã: Công an tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Công an cấp xã) có nhiệm vụ đăng ký và cấp biển số cho các loại phương tiện sau:
- Xe mô tô, xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện) thuộc sở hữu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi cư trú tại địa phương, cùng với các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, các dự án, tổ chức kinh tế liên doanh quốc tế tại địa phương.
- Các tổ chức có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký và biển số đối với xe hết niên hạn sử dụng hoặc xe hỏng không còn khả năng sử dụng, thuộc sở hữu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi cư trú tại địa phương.
4.2. Cần những giấy tờ gì khi thực hiện thủ tục đăng ký xe?
Bước 1: Thanh toán lệ phí trước bạ
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, người mua phải thực hiện nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy, vì xe máy thuộc nhóm phương tiện phải chịu lệ phí này.
Số tiền lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ
Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%. Tuy nhiên, đối với xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đặt trụ sở, mức thu lệ phí trước bạ lần đầu là 5%.
Theo quy định tại Phụ lục I của Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ khai lệ phí trước bạ cần các giấy tờ sau: Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB; Bản sao hợp đồng mua bán hoặc chuyển nhượng tài sản hợp pháp; Bản sao giấy đăng ký xe của chủ cũ hoặc giấy chứng nhận thu hồi đăng ký và biển số xe từ cơ quan công an (đối với trường hợp sang tên xe cũ); Bản sao giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường từ cơ quan đăng kiểm Việt Nam (đối với ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo ô tô, và các loại xe tương tự); Bản sao giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ sở hữu thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có). Hiện tại, có thể khai lệ phí trước bạ qua mạng.
Trường hợp xe được miễn lệ phí trước bạ, tờ khai lệ phí trước bạ cần có sự xác nhận từ cơ quan thuế.
Bước 2: Hồ sơ đăng ký xe
Căn cứ theo Điều 10 của Thông tư 58/2020/TT-BCA, hồ sơ đăng ký xe máy bao gồm: (1) Tờ khai đăng ký xe; (2) Giấy tờ chứng minh nguồn gốc xe: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu (đối với xe nhập khẩu) hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước); (3) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sở hữu xe: Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu); (4) Giấy tờ lệ phí trước bạ: Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ, hoặc giấy tờ khác chứng minh việc nộp lệ phí trước bạ theo quy định pháp luật, hoặc giấy thông tin nộp lệ phí in từ hệ thống đăng ký xe (bao gồm đầy đủ thông tin về nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy và số khung của xe).
Hồ sơ đăng ký xe máy được nộp tại Công an quận, huyện, thị xã nơi có đăng ký hộ khẩu thường trú. Mức lệ phí đăng ký xe máy tại Gia Lai được quy định tại Điều 5 của Thông tư 229/2016/TT-BTC như sau:
+ Xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống: Lệ phí dao động từ 500.000 đồng đến 1 triệu đồng.
+ Xe có giá trị từ 15 triệu đồng đến 40 triệu đồng: Lệ phí từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng.
+ Xe có giá trị trên 40 triệu đồng: Lệ phí từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng.
Bước 3: Nhận giấy chứng nhận đăng ký xe
Căn cứ Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA, đối với trường hợp cấp biển số lần đầu, việc cấp biển số sẽ được thực hiện ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ. Đối với cấp giấy chứng nhận đăng ký xe lần đầu, thời gian xử lý không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Dựa trên thời gian ghi trong giấy hẹn, công dân sẽ đến nhận đăng ký xe. Nhân viên hướng dẫn chủ xe đến cơ quan bảo hiểm để mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho chủ xe cơ giới, sau đó thu lại giấy hẹn và trao giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe theo đúng quy định.