Trang thông tin điện tử được định nghĩa là gì?
Theo khoản 17 Điều 4 của Luật Công nghệ thông tin 2006, các thuật ngữ được giải thích như sau:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
[...]
17. Trang thông tin điện tử (Website) là trang thông tin hoặc một tập hợp trang thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho việc cung cấp, trao đổi thông tin.
[...]”
Căn cứ theo đó, trang thông tin điện tử (Website) được hiểu là một trang thông tin hoặc một tập hợp các trang thông tin trên môi trường mạng, nhằm mục đích cung cấp và trao đổi thông tin.

Mức thù lao dành cho Biên tập viên của Trang thông tin điện tử
Những công việc mà Biên tập viên của Trang thông tin điện tử thực hiện là gì?
Dựa trên Điều 14 của Quyết định 146/QĐ-BTTTT năm 2017, quy định về biên tập và duyệt thông tin có các hướng dẫn như sau:
Bộ phận Thường trực có trách nhiệm thực hiện việc biên tập và duyệt thông tin trước khi công khai trên Cổng, với các nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Cập nhật thông tin lên Cổng ngay khi nhận được dữ liệu từ các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân, tuân thủ đúng quy trình tiếp nhận và xử lý thông tin. Trong trường hợp thông tin cần được biên tập, chỉnh sửa, thời gian cập nhật sẽ không vượt quá 04 giờ làm việc kể từ thời điểm nhận được thông tin.
- Cử biên tập viên tham gia vào việc tổng hợp thông tin về các hoạt động của Bộ để đăng tải lên Cổng.
- Đăng tải toàn văn các văn bản liên quan đến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, cũng như các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Thông tin và Truyền thông.
- Từ chối việc đăng tải các thông tin sau đây:
+ Các thông tin không thuộc phạm vi quy định phải cung cấp thông tin trên Cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước, hoặc không thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ;
+ Các thông tin có nội dung trái với các chủ trương, chính sách của Đảng, hoặc không tuân thủ các quy định pháp luật của Nhà nước;
+ Các thông tin đã được các cơ quan có thẩm quyền quyết định nhưng chưa được công bố rộng rãi hoặc chỉ được công khai trong phạm vi hạn chế;
+ Các thông tin không có nguồn gốc rõ ràng hoặc không chính xác;
+ Các thông tin không đảm bảo chất lượng, cần phải kiểm chứng lại;
Quy định về việc cập nhật và lưu trữ thông tin như thế nào?
Căn cứ Điều 15 Quyết định 146/QĐ-BTTTT năm 2017, quy định về quy trình cập nhật và lưu trữ thông tin như sau:
“Điều 15. Cập nhật và lưu trữ thông tin
1. Thông tin mới được Bộ phận Thường trực cập nhật ít nhất một lần mỗi ngày làm việc, bảo đảm cập nhật thông tin thường xuyên trong các ngày nghỉ, dịp lễ Tết. Cập nhật kịp thời những thông tin đã đăng tải nhưng có sự thay đổi hoặc phát sinh theo chỉ đạo của Ban Biên tập Cổng.
2. Thông tin được lưu trữ theo quy định sau:
a) Các thông tin: Giới thiệu về Bộ; văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo điều hành còn hiệu lực; hướng dẫn thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến; thông tin cấp phép; thông tin giao dịch của cổng được đăng liên tục trên Cổng, cập nhật mới khi có sự thay đổi;
b) Lưu trữ một năm đối với các văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực;
c) Lưu trữ tối thiểu 05 năm đối với thông tin khác."
Theo quy định, Bộ phận Thường trực cập nhật thông tin tối thiểu một lần mỗi ngày làm việc và bảo đảm duy trì việc cập nhật ngay cả trong các ngày nghỉ, lễ, Tết. Những nội dung đã đăng tải nhưng có sự thay đổi hoặc phát sinh sẽ được điều chỉnh kịp thời theo chỉ đạo của Ban Biên tập Cổng.
Việc lưu trữ thông tin được thực hiện theo các quy định sau:
- Các nội dung bao gồm: Giới thiệu về Bộ, văn bản quy phạm pháp luật và văn bản chỉ đạo điều hành còn hiệu lực, hướng dẫn thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, thông tin cấp phép, thông tin giao dịch trên Cổng sẽ được đăng tải liên tục và cập nhật khi có sự thay đổi;
- Đối với các văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực, thời gian lưu trữ là một năm.
- Thời gian lưu trữ đối với các thông tin khác tối thiểu là 05 năm.
Mức thù lao của Biên tập viên Trang thông tin điện tử được quy định như thế nào?
Kinh phí dành cho việc tạo lập thông tin, chi trả nhuận bút và cung cấp thông tin được quy định tại Điều 22 Nghị định 42/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/08/2022) như sau:
Kinh phí tạo lập thông tin và chi trả nhuận bút, cung cấp thông tin
1. Chế độ thù lao, nhuận bút cho việc cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước trên cổng thông tin điện tử và các kênh cung cấp khác thực hiện theo quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản.
2. Mức chi cho việc tạo lập, chuyển đổi và số hóa thông tin trên cổng thông tin điện tử và các kênh cung cấp khác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về mức chi tạo lập thông tin điện tử.
3. Căn cứ khả năng kinh phí của cơ quan, Thủ trưởng cơ quan chủ quản quyết định mức chi cụ thể cho việc tạo lập thông tin và chi trả thù lao, nhuận bút phù hợp với các quy định của pháp luật.
Trước đây, mức chi tạo lập thông tin và chi trả nhuận bút được quy định tại Điều 26 Nghị định 43/2011/NĐ-CP (đã hết hiệu lực từ ngày 15/08/2022) như sau:
- Chế độ thù lao, nhuận bút áp dụng cho việc cung cấp thông tin trên cổng thông tin điện tử tuân theo quy định hiện hành.
- Chi phí tạo lập, chuyển đổi và số hóa thông tin thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Thủ trưởng cơ quan chủ quản quyết định mức chi cụ thể dựa trên khả năng kinh phí và quy định hiện hành của Nhà nước.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 16 Quyết định 146/QĐ-BTTTT năm 2017, chế độ nhuận bút và thù lao được áp dụng như sau:
“Điều 16. Chế độ nhuận bút, thù lao
1. Ban Biên tập Cổng có trách nhiệm xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quy định về Chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm, tác giả, chủ sở hữu thông tin được đăng trên Cổng; chế độ thù lao đối với người thực hiện các công việc liên quan đến thông tin để đăng tải trên Cổng.
2. Trong thời gian chuyển tiếp, chế độ nhuận bút đối với tác giả, chủ sở hữu thông tin được đăng trên Cổng; chế độ thù lao đối với người thực hiện các công việc liên quan đến thông tin để đăng tải trên Cổng được vận dụng theo Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước.”
Dựa trên các quy định nêu trên, biên tập viên được xác định là "người thực hiện các công việc liên quan đến thông tin". Chế độ thù lao dành cho biên tập viên được Ban Biên tập xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quy định.