Trước đây, theo quy định của Luật Nhà ở năm 2005 (đã hết hiệu lực và chỉ còn có giá trị tham khảo), các cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở được quy định như sau:
1. Chính phủ có trách nhiệm thống nhất quản lý nhà nước trong lĩnh vực nhà ở.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở ở cấp trung ương có nghĩa vụ báo cáo và thực hiện quản lý thống nhất về nhà ở dưới sự chỉ đạo của Chính phủ.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở ở cấp trung ương để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về nhà ở trong phạm vi quyền hạn của mình.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp có nghĩa vụ thực hiện công tác quản lý nhà nước về nhà ở tại địa phương, căn cứ vào phân cấp của Chính phủ.
Chính phủ ban hành các quy định về mô hình tổ chức phát triển và quản lý nhà ở nhằm đảm bảo đạt được hiệu quả trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển nhà ở theo quy định tại Luật Nhà ở.
Tham khảo: Luật Nhà ở năm 2005
Mytour phân tích các quy định pháp luật hiện hành về quản lý nhà ở, cụ thể như sau:
1. Quản lý nhà nước có nghĩa là gì?
Thuật ngữ quản lý nhà nước gồm hai yếu tố: Quản lý và Nhà nước. Đây là hoạt động thi hành quyền lực nhà nước của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền, nhằm mục tiêu duy trì ổn định kinh tế, chính trị, xã hội và thúc đẩy sự phát triển của đất nước theo chiều hướng tích cực. Quản lý nhà nước được thực hiện thông qua quyền lực cưỡng chế của nhà nước.
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động của nhà nước chủ yếu được thực hiện bởi các cơ quan hành chính, nhằm bảo đảm việc tuân thủ luật, pháp lệnh và các nghị quyết của cơ quan quyền lực nhà nước. Hoạt động này đóng vai trò trong việc tổ chức và chỉ đạo thực hiện công cuộc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và công tác hành chính, chính trị của đất nước. Nói cách khác, quản lý hành chính nhà nước là quá trình điều hành và thi hành pháp luật của nhà nước.
Cơ quan quản lý nhà nước là các tổ chức nhà nước chuyên trách, có chức năng điều hành xã hội cơ sở. Những cơ quan này được thành lập để thực hiện và giám sát việc thi hành quyền lực nhà nước, với mục tiêu bảo vệ an ninh và trật tự xã hội. Mỗi cơ quan trong hệ thống quản lý nhà nước, tùy thuộc vào vị trí và phạm vi quyền hạn, sẽ thực hiện các nhiệm vụ theo thẩm quyền được quy định bởi pháp luật.
2. Cơ quan nào chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở?
Như đã trình bày, quản lý nhà nước là việc thực thi quyền lực nhà nước của các cơ quan nhà nước nhằm thiết lập trật tự ổn định và phát triển xã hội theo các mục tiêu mà chính quyền theo đuổi. Mỗi lĩnh vực đều có cơ quan quản lý tương ứng, trong đó có lĩnh vực nhà ở. Vậy, pháp luật quy định như thế nào về cơ quan quản lý nhà nước đối với lĩnh vực nhà ở?
Theo Điều 174 của Luật Nhà ở năm 2014, quy định cụ thể như sau:
- Chính phủ đảm nhận việc thống nhất quản lý nhà nước về nhà ở trên toàn quốc.
- Bộ Xây dựng có trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở trên toàn quốc.
- Các Bộ, ngành liên quan, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, sẽ thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở và hợp tác với Bộ Xây dựng để đảm bảo thi hành các quy định của pháp luật về nhà ở.
- Các Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã có trách nhiệm thực hiện công tác quản lý nhà nước về nhà ở tại địa phương mình theo quy định của Luật này và phân cấp từ Chính phủ.
Tại Việt Nam, Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp được xem là cơ quan quyền lực nhà nước. Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có quyền lập pháp, sửa đổi Hiến pháp và luật; quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước có ảnh hưởng toàn quốc về các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối nội và đối ngoại; tổ chức và giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước. Hội đồng nhân dân, ở cấp địa phương, là cơ quan quyền lực có thẩm quyền ban hành nghị quyết, quyết định các vấn đề thuộc phạm vi địa phương dựa trên pháp luật và các quy định của Trung ương; giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước tại địa phương và việc tuân thủ pháp luật.
Theo quy định tại Điều 174, các cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà ở, như đã được nêu, có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi quản lý của mình, bao gồm việc rà soát, thống kê, phân loại nhà ở được giao và tiếp nhận các nhà ở tự quản do các cơ quan trung ương chuyển giao. Các cơ quan này còn phải lập kế hoạch bảo trì nếu được giao nhiệm vụ, đồng thời phải lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở và giao một bộ hồ sơ hoàn công đối với nhà xây mới hoặc hồ sơ đo vẽ lại đối với nhà ở cũ cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở. Kinh phí đo vẽ lại sẽ do ngân sách nhà nước cấp. Bản chất của quản lý nhà nước là thông qua các cơ quan hay cá nhân có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để điều hành. Các cơ quan phải thực hiện đúng trách nhiệm của mình và sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sai sót hoặc vi phạm.
Quản lý nhà nước về nhà ở bao gồm những nội dung gì?
Theo Điều 167 của Luật Nhà ở, quy định chi tiết về các nội dung quản lý nhà nước đối với nhà ở như sau:
- Lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, đề án, chương trình và kế hoạch phát triển, quản lý nhà ở.
- Ban hành và tổ chức thực thi các văn bản pháp lý về nhà ở, các cơ chế và chính sách liên quan đến phát triển và quản lý nhà ở.
- Xây dựng và phát hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, phân loại nhà ở, và quản lý chất lượng của nhà ở.
- Quyết định về chủ trương đầu tư cho các dự án xây dựng nhà ở, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh, hoặc đình chỉ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
- Quản lý hồ sơ nhà ở, quản lý quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, và giám sát các dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
- Tiến hành điều tra, thống kê và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về nhà ở, đồng thời quản lý, vận hành, khai thác và cung cấp thông tin liên quan đến nhà ở.
- Thực hiện nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ, đồng thời phổ biến kiến thức pháp luật trong lĩnh vực nhà ở.
- Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển và quản lý nhà ở.
- Quản lý các dịch vụ công liên quan đến nhà ở.
- Công nhận các cơ sở đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn về quản lý vận hành nhà chung cư; cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo về quản lý vận hành nhà chung cư; thực hiện phân hạng nhà chung cư; cấp và thu hồi giấy chứng nhận đào tạo và bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn trong lĩnh vực nhà ở.
- Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, thanh tra, giải quyết các khiếu nại, tranh chấp, tố cáo và xử lý các vi phạm liên quan đến lĩnh vực nhà ở.
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nhà ở.
Nhà nước đã thiết lập các chính sách cụ thể, rõ ràng về chương trình và kế hoạch nhà ở trên toàn quốc. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật, cơ quan Nhà nước và các chủ thể có thẩm quyền không được phép quyết định chủ trương đầu tư dự án hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà không tuân thủ quy hoạch xây dựng, chương trình và kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt. Vi phạm quy định này sẽ bị xử phạt theo pháp luật. Chính sách cần khuyến khích phát triển nhà ở tiết kiệm năng lượng, đồng thời phù hợp với đặc thù của từng khu vực, vùng miền.
Các chính sách phát triển nhà ở trên toàn quốc cần đảm bảo phù hợp với chiến lược phát triển nhà ở quốc gia và phải tương thích với quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, đồng thời nằm trong chương trình và kế hoạch phát triển nhà ở của từng địa phương. Các cơ quan Nhà nước và chủ thể có thẩm quyền cần phối hợp chặt chẽ và thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở theo trình tự và thủ tục mà pháp luật quy định.
4. Quy trình quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở là gì?
Dựa trên Điều 170 của Luật Nhà ở 2014, đã được sửa đổi bởi điểm d khoản 1 Điều 75 của Luật Đầu tư 2020, quy định về quyết định chủ trương đầu tư cho dự án xây dựng nhà ở như sau:
- Đối với các dự án xây dựng nhà ở nhằm phục vụ tái định cư, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ từ vốn đầu tư công, việc quyết định chủ trương đầu tư phải tuân theo các quy định của Luật Đầu tư công trước khi lập và phê duyệt dự án. Nếu dự án được thực hiện bằng vốn trung ương, cần có ý kiến thẩm định từ Bộ Xây dựng; còn đối với dự án sử dụng vốn địa phương, cần có ý kiến thẩm định từ cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh.
- Đối với các dự án xây dựng nhà ở khác, việc phê duyệt chủ trương đầu tư sẽ thực hiện theo các quy định của Luật Đầu tư.
5. Quy trình thanh tra nhà ở theo quy định của pháp luật
Căn cứ vào Điều 176 của Luật Nhà ở 2014, quy định chi tiết về thanh tra nhà ở như sau:
- Thanh tra xây dựng thuộc Bộ Xây dựng và Sở Xây dựng thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực nhà ở đối với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân tham gia vào việc phát triển, quản lý và sử dụng nhà ở.
- Thanh tra chuyên ngành về nhà ở bao gồm các nhiệm vụ sau:
+ Thanh tra việc tuân thủ pháp luật của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong việc phát triển, quản lý và sử dụng nhà ở.
+ Phát hiện, ngăn ngừa và xử lý vi phạm pháp luật về nhà ở, hoặc đề xuất cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm đó.
- Bộ Xây dựng có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thanh tra chuyên ngành về nhà ở trên toàn quốc, trong khi Sở Xây dựng đảm nhận trách nhiệm tổ chức thanh tra chuyên ngành về nhà ở tại các địa phương.
- Chính phủ sẽ ban hành các quy định chi tiết về điều này.