1. Tổng quan về lương tham gia bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là một công cụ quan trọng nhằm bảo vệ người lao động và gia đình họ trước các rủi ro trong cuộc sống. Hệ thống bảo hiểm này giúp người lao động duy trì thu nhập khi họ gặp phải các tình huống không mong muốn, như bệnh tật, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc qua đời.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là hệ thống bảo hiểm được tổ chức bởi Nhà nước, yêu cầu sự tham gia của cả người lao động và người sử dụng lao động.
Mức lương tham gia bảo hiểm xã hội là một yếu tố quan trọng trong hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động. Mức lương này được xác định nhằm tính toán số tiền đóng bảo hiểm xã hội theo các quy định của Nhà nước trong Luật Lao động.
Mức lương của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội không được thấp hơn mức tối thiểu vùng. Đồng thời, mức đóng bảo hiểm xã hội tối đa không vượt quá 20 lần mức lương cơ sở theo quy định hiện hành.
Ngoài ra, việc xác định mức đóng bảo hiểm xã hội phải tuân thủ các quy định của Nhà nước, đặc biệt là trong Luật Lao động và các quy định liên quan. Việc đảm bảo mức lương tham gia bảo hiểm xã hội đúng quy định là vô cùng quan trọng để bảo vệ quyền lợi và tránh rủi ro pháp lý cho cả người lao động lẫn người sử dụng lao động.
2. Các khoản thu nhập được tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Để đóng bảo hiểm xã hội, tiền lương tháng được tính dựa trên nhiều yếu tố khác nhau. Theo quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c của khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH, tiền lương tháng bao gồm các khoản sau đây:
(1) Mức lương dựa trên công việc hoặc chức danh, được xác định theo thời gian làm việc và theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động lập ra theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Lao động. Trong trường hợp người lao động nhận lương theo sản phẩm hoặc theo lương khoán, mức lương tính theo thời gian sẽ được dùng để xác định đơn giá sản phẩm hoặc mức lương khoán.
(2) Phụ cấp lương theo thỏa thuận giữa các bên, bao gồm các khoản phụ cấp nhằm bù đắp cho các yếu tố như điều kiện lao động, tính chất công việc phức tạp, điều kiện sinh hoạt, và mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa đề cập đến hoặc chưa tính đầy đủ.
(3) Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên, bao gồm các khoản bổ sung đã xác định mức tiền cụ thể cùng với mức lương trong hợp đồng lao động, được trả định kỳ mỗi lần trả lương. Các bên sẽ thống nhất trước mức tiền và thời gian trả để tính vào mức lương tháng dùng để đóng bảo hiểm xã hội.
Thực tế, cách tính lương đóng BHXH hiện tại chưa bảo vệ đầy đủ quyền lợi của người lao động. Quy định cụ thể về phụ cấp tính đóng BHXH chỉ có thể áp dụng tại các doanh nghiệp có thang bảng lương rõ ràng, bao gồm các khoản cố định, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên, hiện nay BHXH chỉ được tính dựa trên ba loại phụ cấp: chức vụ, thâm niên nghề và thâm niên vượt khung (nếu có).
Tuy nhiên, một số doanh nghiệp vẫn đang áp dụng cách tách các khoản trợ cấp và bổ sung để "lách" việc đóng BHXH. Điều này dẫn đến sự không rõ ràng trong việc tính toán các khoản phụ cấp và bổ sung khác vào BHXH. Nhiều doanh nghiệp vẫn tồn tại ba loại thu nhập của người lao động: thu nhập tính đóng BHXH, thu nhập để quyết toán và thu nhập thực tế. Điều này gây khó khăn trong việc áp dụng các quy định của pháp luật hiện hành để phân biệt các loại phụ cấp và khoản bổ sung khác cần tính đóng BHXH.
Hiện tại, chỉ có các doanh nghiệp nhà nước với thang bảng lương rõ ràng và phụ cấp chi tiết, trong khi các doanh nghiệp trả lương tối thiểu vùng lại có cách thức xây dựng thang bảng lương, phụ cấp và mức tiền khác biệt. Một số công ty thậm chí có đến 100 loại phụ cấp và phúc lợi, nhưng hầu hết đều không có khoản nào được tính vào BHXH. Do đó, việc thực thi các quy định về tính đóng BHXH đang gặp nhiều khó khăn và cần cải tiến để bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Để giải quyết vấn đề trốn đóng hoặc đóng không đầy đủ BHXH và đảm bảo quyền lợi cho người lao động, cũng như sự ổn định của Quỹ Bảo hiểm xã hội, nhiều cơ quan đã đề xuất sửa đổi dự luật Bảo hiểm xã hội. Cần lưu ý rằng mục đích của các quy định mới này là tăng cường tính minh bạch và công khai trong việc tính toán đóng BHXH. Theo đề xuất, mức căn cứ đóng BHXH sẽ dựa trên tổng thu nhập hàng tháng của người lao động, bao gồm cả lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Để đảm bảo tính công bằng và chính xác, đề xuất này yêu cầu mức căn cứ đóng BHXH ít nhất phải chiếm 70% tổng thu nhập hàng tháng của người lao động, bao gồm cả lương và các khoản phụ cấp. Ví dụ, nếu tổng thu nhập của lao động mỗi tháng là 10 triệu đồng, thì căn cứ tính đóng BHXH sẽ ít nhất là 7 triệu đồng (70%). Người lao động sẽ đóng 8%, doanh nghiệp đóng 14% của số tiền này vào Quỹ Hưu trí tử tuất.
Tuy nhiên, hiện tại vấn đề này vẫn chỉ nằm ở mức đề xuất, các khoản thu nhập tính đóng bảo hiểm xã hội vẫn chỉ áp dụng với ba loại thu nhập như đã nêu trên.
3. Các khoản thu nhập không được tính vào bảo hiểm xã hội bắt buộc
* Tiền thưởng
Theo quy định tại Khoản 26 Điều 1 của Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH, có tổng cộng 5 khoản thu nhập không bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội. Mytour sẽ cùng bạn đọc tìm hiểu về khoản thu nhập đầu tiên trong danh sách này: tiền thưởng.
Theo Điều 104 của Bộ luật Lao động 2019, thưởng là khoản tiền, tài sản hoặc các hình thức khác mà người sử dụng lao động dành cho người lao động dựa trên kết quả sản xuất, kinh doanh và mức độ hoàn thành công việc của họ. Quyết định và công bố quy chế thưởng là thẩm quyền của người sử dụng lao động, sau khi tham khảo ý kiến từ tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với những nơi có tổ chức này.
* Tiền ăn giữa ca
Tiền ăn giữa ca là một trong năm khoản thu nhập không cần đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Ngoài ra, còn có các khoản hỗ trợ khác được quy định tại Khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH.
* Các khoản hỗ trợ
Các khoản hỗ trợ thuộc các khoản thu nhập không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
– Hỗ trợ chi phí xăng xe,
– Hỗ trợ chi phí điện thoại
– Hỗ trợ chi phí đi lại
– Hỗ trợ chi phí nhà ở
– Hỗ trợ chi phí giữ trẻ và chi phí nuôi con nhỏ.
– Khoản hỗ trợ khi người lao động có người thân qua đời, có người thân kết hôn, hoặc trong dịp sinh nhật của người lao động, cùng với các trợ cấp cho người lao động trong hoàn cảnh khó khăn như tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
* Các khoản hỗ trợ và trợ cấp khác được liệt kê riêng trong hợp đồng lao động
Các khoản hỗ trợ và trợ cấp này sẽ được ghi rõ ràng trong hợp đồng lao động theo quy định tại Mục C2, Điểm c, Khoản 5 của Điều 3 trong Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH, ngày 12 tháng 11 năm 2020.
Những khoản bổ sung không có mức tiền cố định sẽ được thanh toán định kỳ và có liên quan đến quá trình làm việc và kết quả công việc của người lao động. Các khoản này có thể được trả thường xuyên hoặc không thường xuyên, và sẽ được cộng vào mức lương đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.