1. Các tổ chức tham gia vào hoạt động xây dựng cần phải sở hữu chứng chỉ năng lực.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 148 Luật xây dựng 2014 (sửa đổi 2020), các tổ chức tham gia vào hoạt động xây dựng bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực. Chứng chỉ này áp dụng cho các lĩnh vực như: tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng; khảo sát xây dựng; lập thiết kế quy hoạch xây dựng; thiết kế và thẩm tra thiết kế xây dựng; thi công xây dựng công trình; và tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình.
Chứng chỉ năng lực của các tổ chức sẽ được phân loại thành ba hạng: hạng I, hạng II và hạng III.
Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hạng I, trong khi các Sở Xây dựng và tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ có thể cấp chứng chỉ năng lực cho các hạng còn lại.
2. Các yêu cầu để cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
2.1. Các yêu cầu về năng lực đối với tổ chức khảo sát xây dựng
Điều 91 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về các điều kiện chung áp dụng đối với các tổ chức khảo sát xây dựng, phân loại theo các hạng như sau:
a) Tổ chức khảo sát xây dựng phải có phòng thí nghiệm hoặc có văn bản thỏa thuận, hợp đồng nguyên tắc với phòng thí nghiệm được công nhận trong lĩnh vực khảo sát địa chất công trình, đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức hoặc cá nhân phải có máy móc, thiết bị hoặc khả năng huy động máy móc, thiết bị phục vụ cho công tác khảo sát trong lĩnh vực mà chứng chỉ năng lực được yêu cầu cấp.
Điều kiện đối với chứng chỉ năng lực hạng I:
a) Người chủ trì khảo sát phải sở hữu chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng I, phù hợp với lĩnh vực yêu cầu cấp chứng chỉ năng lực.
b) Các cá nhân tham gia vào công tác khảo sát cần có chuyên môn và nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát xây dựng mà họ đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
c) Tổ chức hoặc cá nhân cần đã thực hiện ít nhất một dự án khảo sát thuộc nhóm A hoặc hai dự án thuộc nhóm B, hoặc đã thực hiện ít nhất một công trình khảo sát cấp I hoặc hai công trình khảo sát cấp II cùng loại hình.
Điều kiện đối với chứng chỉ năng lực hạng II:
a) Người chủ trì khảo sát phải có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng từ hạng II trở lên, phù hợp với lĩnh vực yêu cầu cấp chứng chỉ năng lực.
b) Các cá nhân tham gia thực hiện khảo sát phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát xây dựng đã đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
c) Tổ chức hoặc cá nhân đã thực hiện ít nhất một dự án khảo sát thuộc nhóm B, hai dự án thuộc nhóm C, ba dự án yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, hoặc một công trình khảo sát cấp II, hai công trình khảo sát cấp III cùng loại hình.
Điều kiện đối với chứng chỉ năng lực hạng III:
a) Người đứng đầu khảo sát cần có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng từ hạng III trở lên, phù hợp với lĩnh vực yêu cầu cấp chứng chỉ năng lực.
b) Các cá nhân tham gia khảo sát cần có chuyên môn và kỹ năng thích hợp với loại hình khảo sát xây dựng đã đăng ký để cấp chứng chỉ năng lực.
2.2. Điều kiện năng lực của tổ chức thực hiện thiết kế quy hoạch xây dựng
Theo quy định tại Điều 92 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, các tổ chức lập thiết kế quy hoạch xây dựng cần đáp ứng các yêu cầu năng lực tương ứng với từng hạng năng lực như dưới đây:
Hạng I:
a) Người đảm nhận chức danh chủ nhiệm, điều hành các chuyên ngành quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật, và giao thông của đồ án quy hoạch cần có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng hạng I, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn phụ trách.
b) Cá nhân đã thực hiện ít nhất 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được phê duyệt bởi Thủ tướng Chính phủ, hoặc ít nhất 02 đồ án quy hoạch xây dựng (trong đó một đồ án phải là quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện hoặc quy hoạch chung) thuộc thẩm quyền và đã được phê duyệt bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Hạng II:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, điều hành các chuyên ngành quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật, và giao thông của đồ án quy hoạch phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng từ hạng II trở lên, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn phụ trách.
b) Cá nhân đã thực hiện ít nhất 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được phê duyệt bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hoặc đã thực hiện 02 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được phê duyệt bởi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Hạng III:
Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, điều hành các lĩnh vực chuyên môn trong quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật và giao thông của đồ án quy hoạch, cần có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng từ hạng III trở lên, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn mà họ phụ trách.
2.3. Điều kiện năng lực của tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng
Theo quy định tại Điều 93 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, các tổ chức tham gia vào hoạt động thiết kế và thẩm tra thiết kế xây dựng phải đáp ứng những điều kiện tương ứng với các hạng năng lực sau đây:
Hạng I:
a) Cá nhân giữ chức danh chủ nhiệm và điều hành công tác thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các bộ môn trong thiết kế xây dựng, yêu cầu có chứng chỉ hành nghề hạng I phù hợp với chuyên môn mà họ phụ trách.
b) Cá nhân tham gia thực hiện công tác thiết kế và thẩm tra thiết kế xây dựng cần có chuyên môn và nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
c) Cá nhân đã thực hiện thiết kế và thẩm tra thiết kế ít nhất một công trình cấp I trở lên, hoặc hai công trình cấp II trở lên trong cùng loại.
Hạng II:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm và điều hành thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các bộ môn trong thiết kế xây dựng, cần có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn mà họ phụ trách.
b) Cá nhân tham gia vào công tác thiết kế và thẩm tra thiết kế xây dựng phải có chuyên môn và nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
c) Cá nhân đã thực hiện thiết kế và thẩm tra thiết kế ít nhất một công trình từ cấp II trở lên, hoặc hai công trình từ cấp III trở lên trong cùng loại.
Hạng III:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm và điều hành thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các bộ môn trong thiết kế xây dựng, yêu cầu có chứng chỉ hành nghề từ hạng III trở lên, phù hợp với chuyên môn mà họ phụ trách.
b) Cá nhân tham gia vào công tác thiết kế và thẩm tra thiết kế xây dựng cần có chuyên môn và nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
2.4. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Dựa trên quy định tại Điều 94 của Nghị định 15/2021/NĐ-CP, các tổ chức tham gia hoạt động tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng cần phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với từng hạng năng lực như sau:
Hạng I:
a) Cá nhân đảm nhiệm chức danh giám đốc quản lý dự án cần có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án hạng I.
b) Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn cần có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hoặc định giá xây dựng hạng I, phù hợp với công việc mà họ đảm nhận.
c) Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án cần có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc mà họ đảm nhận.
d) Cá nhân phải đã thực hiện quản lý ít nhất một dự án nhóm A hoặc hai dự án thuộc nhóm B trở lên.
Hạng II:
a) Cá nhân đảm nhiệm chức danh giám đốc quản lý dự án cần có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án từ hạng II trở lên.
b) Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn cần có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hoặc định giá xây dựng từ hạng II trở lên, phù hợp với công việc mà họ đảm nhận.
c) Cá nhân tham gia vào việc quản lý dự án phải có chuyên môn và nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ được giao.
d) Cá nhân cần đã tham gia quản lý ít nhất một dự án nhóm B trở lên hoặc hai dự án thuộc nhóm C trở lên.
Hạng III:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án cần có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án từ hạng III trở lên.
b) Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn cần có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hoặc định giá xây dựng từ hạng III trở lên, phù hợp với công việc mà họ thực hiện.
c) Cá nhân tham gia vào công tác quản lý dự án cần phải có trình độ chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ tương ứng với công việc đảm nhận.
2.5. Điều kiện về năng lực của tổ chức thực hiện thi công xây dựng công trình
Theo quy định tại Điều 95 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, tổ chức tham gia thi công xây dựng công trình phải đáp ứng các yêu cầu về năng lực phù hợp với từng hạng như sau:
Hạng I:
a) Cá nhân đảm nhiệm chức vụ chỉ huy trưởng công trường phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn để trở thành chỉ huy trưởng công trường hạng I, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn mà họ phụ trách.
b) Cá nhân chịu trách nhiệm thi công trong lĩnh vực chuyên môn phải có trình độ đại học hoặc cao đẳng nghề phù hợp với công việc đảm nhận và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm đối với trình độ đại học, 05 năm đối với trình độ cao đẳng nghề.
c) Cần có khả năng huy động đủ số lượng máy móc và thiết bị chủ yếu để đáp ứng yêu cầu thi công các công trình phù hợp với công việc đảm nhận.
d) Cá nhân đã trực tiếp thi công các hạng mục công trình hoặc bộ phận công trình (trong trường hợp thi công công tác xây dựng chuyên biệt) có liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ từ ít nhất 01 công trình hạng I trở lên hoặc 02 công trình hạng II trở lên cùng loại trong trường hợp thi công công tác xây dựng.
đ) Cá nhân đã trực tiếp thi công lắp đặt thiết bị cho hạng mục công trình hoặc công trình có liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ từ ít nhất 01 công trình hạng I trở lên hoặc 02 công trình hạng II trở lên đối với trường hợp thi công lắp đặt thiết bị vào công trình.
Hạng II:
a) Cá nhân đảm nhiệm chức danh chỉ huy trưởng công trường phải có đủ tiêu chuẩn để là chỉ huy trưởng công trường hạng II trở lên, phù hợp với chuyên môn mà họ đảm nhận.
b) Cá nhân chịu trách nhiệm thi công trong lĩnh vực chuyên môn phải có trình độ đại học hoặc cao đẳng nghề phù hợp với công việc được giao và có ít nhất 01 năm kinh nghiệm đối với trình độ đại học, 03 năm đối với trình độ cao đẳng nghề.
c) Cần có khả năng huy động đầy đủ số lượng máy móc, thiết bị cần thiết để đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng các công trình phù hợp với công việc tham gia đảm nhận.
d) Cá nhân đã trực tiếp thi công công tác xây dựng đối với các hạng mục công trình, công trình hoặc bộ phận công trình (trong trường hợp thi công công tác xây dựng chuyên biệt) liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ của ít nhất 01 công trình hạng II trở lên hoặc 02 công trình hạng III trở lên cùng loại trong trường hợp thi công công tác xây dựng.
đ) Cá nhân đã trực tiếp thi công lắp đặt thiết bị cho hạng mục công trình hoặc công trình liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ của ít nhất 01 công trình hạng II trở lên hoặc 02 công trình hạng III trở lên đối với trường hợp thi công lắp đặt thiết bị vào công trình.
Hạng III:
a) Cá nhân đảm nhận chức vụ chỉ huy trưởng công trường phải đáp ứng các điều kiện để trở thành chỉ huy trưởng công trường hạng III hoặc cao hơn, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn mà họ đảm nhiệm.
b) Cá nhân chịu trách nhiệm thi công trong lĩnh vực chuyên môn cần có trình độ đại học hoặc cao đẳng nghề phù hợp với công việc được giao.
c) Cá nhân cần có khả năng huy động đủ số lượng máy móc, thiết bị thiết yếu để đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng các công trình phù hợp với công việc mà họ tham gia đảm nhận.
2.6. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng.
Căn cứ vào quy định tại Điều 96 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, các tổ chức tham gia vào hoạt động tư vấn giám sát thi công xây dựng cần phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực sau:
Hạng I:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng cần có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng I, trong khi giám sát viên cần có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại công trình mà họ đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
b) Cá nhân đã giám sát công tác xây dựng của ít nhất một công trình cấp I hoặc hai công trình cấp II trở lên, cùng loại công trình, trong lĩnh vực giám sát công tác xây dựng công trình để được cấp chứng chỉ năng lực.
c) Cá nhân đã giám sát việc lắp đặt thiết bị vào công trình của ít nhất một công trình cấp I hoặc hai công trình cấp II trở lên trong lĩnh vực giám sát lắp đặt thiết bị vào công trình.
Hạng II:
a) Cá nhân đảm nhiệm chức danh giám sát trưởng cần có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng từ hạng II trở lên, trong khi giám sát viên phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại công trình mà họ đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
b) Cá nhân đã giám sát công tác xây dựng của ít nhất một công trình từ cấp II trở lên, hoặc hai công trình từ cấp III trở lên, cùng loại công trình trong lĩnh vực giám sát công tác xây dựng công trình, đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực.
c) Cá nhân đã giám sát việc lắp đặt thiết bị vào công trình của ít nhất một công trình từ cấp II trở lên, hoặc hai công trình từ cấp III trở lên, trong lĩnh vực giám sát lắp đặt thiết bị vào công trình.
Hạng III:
Cá nhân đảm nhiệm chức danh giám sát trưởng cần có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng từ hạng III trở lên. Giám sát viên phải sở hữu chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại công trình và lĩnh vực giám sát thi công xây dựng mà họ đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
2.7. Điều kiện năng lực của tổ chức kiểm định xây dựng
Theo quy định tại Điều 97 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, các tổ chức tham gia hoạt động kiểm định chất lượng, xác định nguyên nhân hư hỏng, thời gian sử dụng của bộ phận công trình, công trình xây dựng, cũng như kiểm định để xác định nguyên nhân sự cố của công trình xây dựng, phải đáp ứng các điều kiện năng lực tương ứng với các hạng cấp dưới đây:
Hạng I:
- Cá nhân chủ trì kiểm định xây dựng phải đáp ứng điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng hạng I phù hợp.
- Cá nhân tham gia công tác kiểm định xây dựng phải có chuyên môn và nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của công tác kiểm định xây dựng.
- Đã thực hiện kiểm định đối với ít nhất một công trình từ cấp I trở lên hoặc hai công trình từ cấp II trở lên cùng loại.
Hạng II:
- Cá nhân chủ trì thực hiện kiểm định xây dựng phải đáp ứng các điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng hạng II trở lên phù hợp.
- Cá nhân tham gia công tác kiểm định xây dựng phải có chuyên môn và nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đối với công tác kiểm định xây dựng.
- Đã thực hiện kiểm định đối với ít nhất một công trình từ cấp II trở lên hoặc hai công trình từ cấp III cùng loại trở lên.
Hạng III:
- Cá nhân chủ trì công tác kiểm định xây dựng cần đáp ứng các yêu cầu hành nghề kiểm định xây dựng hạng III tương ứng.
- Cá nhân tham gia công tác kiểm định xây dựng phải có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ phù hợp với công việc kiểm định xây dựng.
Phạm vi hoạt động của các hạng năng lực được xác định như sau:
a) Hạng I: Được phép thực hiện kiểm định xây dựng đối với tất cả các cấp công trình cùng loại.
b) Hạng II: Được phép thực hiện kiểm định xây dựng đối với các công trình từ cấp II trở xuống cùng loại.
c) Hạng III: Được phép thực hiện kiểm định xây dựng đối với các công trình từ cấp III trở xuống cùng loại.
Các tổ chức tham gia hoạt động kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng và sản phẩm xây dựng cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Cần sử dụng phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng với các phép thử đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận, phù hợp với nội dung kiểm định thực hiện.
- Cá nhân thực hiện công tác kiểm định phải có chuyên môn phù hợp với yêu cầu công tác kiểm định xây dựng.
2.8. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Theo quy định tại Điều 98 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, tổ chức tham gia quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện theo từng hạng năng lực như sau:
Hạng I:
- Cá nhân chủ trì quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải sở hữu chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng I.
- Cá nhân tham gia quản lý chi phí đầu tư xây dựng cần có chuyên môn và nghiệp vụ tương ứng với yêu cầu công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
- Đã thực hiện quản lý chi phí cho ít nhất một dự án nhóm A hoặc hai dự án từ nhóm B trở lên.
Hạng II:
- Cá nhân chủ trì quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng từ hạng II trở lên.
- Cá nhân tham gia vào công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
- Đã thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng cho ít nhất một dự án thuộc nhóm B hoặc hai dự án từ nhóm C, hoặc ba dự án yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật trở lên.
Hạng III:
- Cá nhân chủ trì quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải sở hữu chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng từ hạng III trở lên.
- Cá nhân tham gia công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng cần có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Phạm vi hoạt động của các hạng năng lực được quy định như sau:
a) Hạng I: Có quyền thực hiện tất cả các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với mọi dự án.
b) Hạng II: Được phép thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với các dự án thuộc nhóm B trở xuống.
c) Hạng III: Có quyền thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với các dự án nhóm C và những dự án yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật về đầu tư xây dựng.
Thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức và cá nhân đã được cấp chứng chỉ phải được công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp chứng chỉ, đồng thời phải được tích hợp lên trang của Bộ Xây dựng.
Cơ quan cấp chứng chỉ có trách nhiệm công bố thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân lên trang thông tin điện tử do mình quản lý và chuyển thông tin này đến cơ quan chuyên môn về xây dựng của Bộ Xây dựng để tích hợp vào trang của Bộ Xây dựng.
Thời gian đăng tải thông tin về năng lực hoạt động xây dựng không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp chứng chỉ. Thời gian tích hợp thông tin lên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được thông tin từ cơ quan cấp chứng chỉ có thẩm quyền.
3. Câu hỏi thường gặp liên quan đến chứng chỉ năng lực xây dựng
3.1 Những quyền lợi của tổ chức khi đề nghị cấp chứng chỉ năng lực là gì?
Tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực sẽ có các quyền sau đây:
a) Được yêu cầu cung cấp thông tin liên quan đến việc cấp chứng chỉ năng lực;
b) Có quyền thực hiện hoạt động xây dựng trên toàn quốc theo nội dung được ghi trong chứng chỉ năng lực;
c) Có quyền khiếu nại và tố cáo hành vi vi phạm các quy định của pháp luật liên quan đến cấp và sử dụng chứng chỉ năng lực.
(Khoản 1 Điều 85 Nghị định 15/2021/NĐ-CP)
3.2 Những nghĩa vụ của tổ chức khi đề nghị cấp chứng chỉ năng lực là gì?
Tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực có các nghĩa vụ sau đây:
a) Đảm bảo cung cấp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực một cách trung thực, đúng quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu trong hồ sơ mà mình cung cấp khi đề nghị cấp chứng chỉ; nộp lệ phí theo quy định;
b) Tiến hành hoạt động đúng với phạm vi và lĩnh vực đã được ghi trong chứng chỉ năng lực, đồng thời tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng và các quy định pháp luật khác có liên quan;
c) Đảm bảo duy trì các điều kiện năng lực hoạt động của tổ chức theo chứng chỉ năng lực đã được cấp;
d) Cấm việc tẩy xóa hoặc sửa đổi chứng chỉ năng lực;
đ) Người đại diện theo pháp luật của tổ chức có trách nhiệm xuất trình chứng chỉ năng lực và tuân thủ các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
3.3 Trong những trường hợp nào chứng chỉ năng lực sẽ bị thu hồi?
Chứng chỉ năng lực sẽ bị thu hồi trong các trường hợp dưới đây:
a) Tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực ngừng hoạt động xây dựng, tiến hành giải thể hoặc tuyên bố phá sản;
b) Không còn đáp ứng đầy đủ các điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định;
c) Giả mạo các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp hoặc cấp lại chứng chỉ năng lực;
d) Cung cấp chứng chỉ năng lực cho tổ chức hoặc cá nhân khác để sử dụng;
đ) Thực hiện việc sửa đổi, tẩy xóa làm sai lệch thông tin trên chứng chỉ năng lực;
e) Cấp chứng chỉ năng lực không đúng thẩm quyền được quy định;
g) Chứng chỉ năng lực bị sai sót do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ;
h) Cấp chứng chỉ năng lực khi tổ chức không đáp ứng đủ các điều kiện năng lực theo quy định.