1. Câu hỏi về thủ tục lập di chúc như thế nào?
Thưa luật sư, tôi xin được hỏi một vấn đề mong nhận sự giải đáp: Gần đây, tôi có tham khảo thông tin từ website của công ty và được biết công ty có dịch vụ tư vấn thủ tục lập di chúc. Hiện tôi đang muốn tìm hiểu và tiến hành các thủ tục lập di chúc.
Vì vậy, tôi mong muốn công ty sắp xếp một buổi gặp mặt để trao đổi và được tư vấn về thủ tục lập di chúc. Tôi xin hỏi quy trình thực hiện thủ tục lập di chúc cụ thể như thế nào?
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và hy vọng nhận được phản hồi từ các Quý Luật sư của Công ty tư vấn Mytour. Kính mong nhận được lời tư vấn qua địa chỉ email này. Kính thư.
Người gửi: TH Nhung
Luật sư tư vấn:
Di chúc là một văn bản thể hiện mong muốn của cá nhân, nhằm chuyển giao tài sản của mình cho người khác sau khi qua đời. Các quy định liên quan đến di chúc và thủ tục lập di chúc hiện được điều chỉnh bởi Bộ luật dân sự 2015. Để di chúc có hiệu lực, nó cần đáp ứng các điều kiện cụ thể về người lập di chúc (Điều 625 và Điều 630 BLDS 2015); người thừa kế (Điều 621 BLDS 2015); nội dung di chúc (Điều 630 và Điều 631 BLDS 2015); và hình thức di chúc (Điều 627 và Điều 628 BLDS 2015).
Di chúc có thể được lập dưới nhiều hình thức khác nhau. Do thông tin mà bác cung cấp không nêu rõ hình thức di chúc mà bác muốn thực hiện, công ty xin đưa ra các thủ tục lập di chúc theo từng hình thức cụ thể.
1. Hình thức lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Người lập di chúc phải tự tay viết (không được đánh máy, in...) và ký vào bản di chúc. Di chúc không được viết tắt hoặc sử dụng ký hiệu. Nếu di chúc có nhiều trang, người lập di chúc cần đánh số và ký vào từng trang. Nếu có tẩy xóa, người lập di chúc phải ký xác nhận tại các vị trí tẩy xóa.
Người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt khi lập di chúc và không bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép. Nội dung di chúc phải hợp pháp, đạo đức xã hội và bao gồm các thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều 631, bao gồm:
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Họ, tên và địa chỉ của người lập di chúc;
- Họ, tên người thừa kế hoặc cơ quan, tổ chức nhận di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản;
- Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và các nghĩa vụ liên quan.
2. Hình thức lập di chúc bằng văn bản, có người làm chứng
Để bảo đảm tính xác thực, người lập di chúc có thể nhờ ít nhất hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng, những người này sẽ xác nhận chữ ký và ký vào di chúc.
Di chúc phải thỏa mãn các điều kiện về hiệu lực của di chúc (Điều 630 và Điều 631 BLDS 2015) và các yêu cầu đối với người làm chứng theo Điều 632 BLDS 2015, trong đó loại trừ những người:
- Là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật;
- Có quyền hoặc nghĩa vụ liên quan đến tài sản trong di chúc;
- Chưa đủ tuổi thành niên, hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
3. Hình thức lập di chúc bằng văn bản, có công chứng, chứng thực
Theo Điều 635 BLDS 2015, người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực di chúc.
Quy trình công chứng di chúc tại cơ quan công chứng hoặc UBND xã, phường, thị trấn, theo Điều 636 BLDS 2015, bao gồm các bước:
- Người lập di chúc tuyên bố nội dung di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn;
- Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận tính chính xác của nội dung;
- Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực ký vào bản di chúc;
Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự đọc hoặc ký di chúc, cần có người làm chứng và người làm chứng phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn.
Di chúc cũng có thể được lập tại chỗ ở của người lập di chúc, theo quy định tại Điều 639 BLDS 2015.
Để di chúc có hiệu lực pháp lý, các yêu cầu theo Điều 630 và Điều 631 BLDS 2015, cùng với các điều kiện đối với công chứng viên, cần phải được thỏa mãn, bao gồm việc loại trừ các đối tượng:
- Là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật;
- Là người có quyền hoặc nghĩa vụ tài sản liên quan đến di chúc.
Pháp luật cũng quy định các trường hợp di chúc viết tay có giá trị như công chứng, chứng thực (Điều 638 BLDS 2015), như đối với quân nhân tại ngũ, người đi trên tàu biển, máy bay, người đang điều trị tại bệnh viện, công dân Việt Nam ở nước ngoài, và người bị tạm giam.
4. Hình thức lập di chúc bằng miệng
Pháp luật chủ yếu công nhận di chúc bằng văn bản, tuy nhiên trong một số tình huống đặc biệt, di chúc miệng vẫn có giá trị pháp lý. Điều kiện cụ thể bao gồm:
- Người lập di chúc phải là người trưởng thành và minh mẫn tại thời điểm lập di chúc. Người dưới 18 tuổi không được lập di chúc miệng (Khoản 2 Điều 630 BLDS 2015).
- Di chúc miệng chỉ được lập khi tính mạng người lập di chúc bị đe dọa (ví dụ do bệnh nặng hoặc tai nạn) (Khoản 1 Điều 629 BLDS 2015).
- Người lập di chúc phải trình bày ý chí của mình trước ít nhất hai người làm chứng, và những người làm chứng phải ghi chép lại và ký tên hoặc điểm chỉ. Di chúc miệng phải được công chứng hoặc chứng thực trong vòng năm ngày (Khoản 5 Điều 630 BLDS 2015).
- Sau ba tháng, nếu người lập di chúc còn sống và minh mẫn, di chúc miệng tự động bị hủy bỏ (Khoản 2 Điều 629 BLDS 2015).
Về thủ tục công chứng di chúc:
Hồ sơ cần thiết để công chứng di chúc gồm:
- Phiếu yêu cầu công chứng;
- Bản sao giấy tờ tùy thân của người lập di chúc;
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng đất nếu di chúc liên quan đến tài sản có đăng ký quyền sở hữu;
Thủ tục công chứng được thực hiện theo quy định tại Điều 636 BLDS 2015.
Trên đây là tư vấn của công ty về vấn đề của bác. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự tin tưởng và lựa chọn của bác đối với dịch vụ của công ty.
2. Xử lý tài sản khi người chết không để lại di chúc?
Luật sư trả lời:
- Trong trường hợp này, mảnh đất được xem là tài sản riêng của bố bạn, vì nó được mua trước khi ông kết hôn với người vợ thứ hai, và là tài sản mà bố bạn sở hữu độc lập trong suốt thời kỳ hôn nhân này.
- Bố bạn qua đời đột ngột mà không để lại di chúc. Trong tình huống này, tài sản thừa kế sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật. Cụ thể, Điều khoản trong Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ về vấn đề này.
Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
Do đó, để xác định ai là người được quyền thừa kế trong trường hợp này, chúng ta cần dựa vào các quy định của pháp luật.
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo quy định, thứ tự ưu tiên trong việc nhận thừa kế sẽ được xác định thuộc về hàng thừa kế thứ nhất.
- Bố, mẹ của người đã mất.
- Con của người đã mất (bao gồm cả con chung giữa bố mẹ người quá cố và con của người quá cố với vợ kế).
- Vợ hợp pháp của bố bạn (theo giấy đăng ký kết hôn).
Sau khi xem xét quyền thừa kế của các thành viên, họ cần hoàn tất việc công chứng các văn bản khai nhận di sản và thỏa thuận phân chia di sản. Sau đó, người con trai phải mang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cùng với các giấy tờ chứng minh quan hệ thừa kế với người đã mất để tiến hành đăng ký biến động đất đai.
Do đó, việc sở hữu tài sản sẽ thuộc về quyền thừa kế chung. Nếu tài sản đủ để tách thành từng phần cho mỗi người thừa kế và cấp riêng sổ đỏ, thì nên tiến hành việc chia tách sổ đỏ.
Nếu tài sản không đủ để chia thửa, thì chỉ khi có sự thay đổi tên trên sổ đỏ mới có thể thực hiện các bước tiếp theo:
- Các người thừa kế sẽ cùng đứng tên trên sổ đỏ. Trong trường hợp có các thay đổi liên quan (mua bán, cho thuê,...), tất cả các thành viên phải đồng ý trước khi thực hiện các giao dịch.
- Các người thừa kế có thể thỏa thuận ủy quyền cho một trong số họ đại diện đứng tên trên sổ đỏ, hoặc thực hiện quyền đại diện thay mặt cho tất cả các người thừa kế...
3. Tôi xin được tư vấn về việc sang tên sổ đỏ theo di chúc?
1- Đã đủ thời gian theo quy định để tôi thực hiện thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa?
2- Các giấy tờ di chúc và văn bản từ chối đã được UBND xã chứng thực, vậy hiện tại có cần phải công chứng tại Phòng công chứng nữa không?
3- Tôi có phải đóng lệ phí hoặc thuế khi thực hiện thủ tục sang tên không?
4- Trình tự thủ tục và nơi nhận hồ sơ là gì?
Trân trọng cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Khi bố bạn qua đời mà không để lại di chúc, tài sản của ông sẽ được chia theo pháp luật: 50% phần di sản được chia cho mẹ bạn, phần còn lại sẽ được chia đều cho các con. Tuy nhiên, toàn bộ tài sản của bố bạn hiện do mẹ bạn đứng tên. Khi mẹ bạn qua đời và để lại di chúc cho bạn phần đất này, đồng thời các em của bạn đã làm văn bản từ chối nhận di sản thừa kế, bạn có thể nhận phần di sản thừa kế theo đúng quy định của pháp luật. Trước khi thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ, bạn cần tiến hành thủ tục khai nhận di sản theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 và Luật Công chứng 2014 như sau:
Thủ tục công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế theo di chúc.
Gia đình bạn có thể đến bất kỳ tổ chức công chứng nào trên địa bàn tỉnh nơi có đất để yêu cầu công chứng. Hồ sơ yêu cầu công chứng bao gồm:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng tử của mẹ bạn;
- Di chúc;
- Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu thường trú của bạn;
- Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu thường trú của những người được nhận di sản, không phụ thuộc vào nội dung của di chúc (nếu có).
- Các giấy tờ khác (nếu có).
Sau khi xác minh hồ sơ và đảm bảo rằng các tài liệu đầy đủ và đúng theo quy định pháp luật, cơ quan công chứng sẽ thực hiện việc niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người để lại di sản đã thường trú. Nếu không có nơi thường trú, việc niêm yết sẽ diễn ra tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó tạm trú. Trong trường hợp không xác định được nơi thường trú hay tạm trú, niêm yết sẽ được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất của người để lại di sản.
Sau 30 ngày niêm yết, nếu không có bất kỳ khiếu nại hay tố cáo nào, cơ quan công chứng sẽ chứng nhận văn bản khai nhận di sản. Bạn và các thừa kế khác (nếu có) sẽ ký tên vào văn bản khai nhận di sản.
Quy trình và thủ tục chuyển nhượng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Hồ sơ yêu cầu bao gồm:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (1 bản gốc và 3 bản sao công chứng);
+ Bản chính văn bản khai nhận di sản có công chứng;
+ Sơ đồ kỹ thuật của thửa đất (nếu có);
+ Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của bạn cùng mẹ bạn
+ Các giấy tờ liên quan khác, ví dụ biên bản thỏa thuận về tài sản liên quan đến thửa đất này… (nếu có yêu cầu)
- Nơi tiếp nhận hồ sơ: cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 105 Luật Đất đai năm 2013, do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản cấp.
“Điều 105. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.”
Hồ sơ yêu cầu sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường của UBND cấp huyện nơi có thửa đất. Trong trường hợp hộ gia đình hoặc cá nhân sử dụng đất ở khu vực nông thôn, hồ sơ sẽ được nộp tại UBND xã nơi có đất, sau đó chuyển đến văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để xử lý và thực hiện thủ tục sang tên.
Trong trường hợp các bên chuyển nhượng cần thực hiện nghĩa vụ tài chính, nếu nghĩa vụ này được xác định dựa trên số liệu địa chính, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ gửi thông tin về số liệu địa chính cho cơ quan thuế để tính toán nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Sau đó, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ thông báo cho các bên chuyển nhượng để thực hiện nghĩa vụ tài chính. Bạn cần nộp các giấy tờ chứng minh việc miễn thuế từ cơ quan thuế để văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoàn tất thủ tục sang tên.
Kể từ khi nghĩa vụ tài chính hoàn tất, trong vòng năm ngày làm việc, bạn có thể nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã sang tên tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng tài nguyên và môi trường của UBND cấp huyện nơi có đất.
Không có quy định cụ thể về thời gian cần thiết để thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ sau khi mẹ bạn qua đời. Bạn cần tiến hành thủ tục khai nhận di sản và sau đó thực hiện thủ tục sang tên tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường của UBND cấp huyện nơi có đất.
Dưới đây là một số lệ phí mà bạn cần nộp khi thực hiện thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
+ Phí địa chính: 15.000 đồng mỗi trường hợp
+ Phí thẩm định: mức thu là 0,15% giá trị sang tên (tối thiểu 100.000 đồng, tối đa không quá 5.000.000 đồng mỗi trường hợp)
+ Phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) sẽ tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể
4. Việc chia thừa kế có phụ thuộc vào nội dung của di chúc hay không?
Luật sư trả lời:
Theo thông tin bạn cung cấp, ông A và bà B là vợ chồng hợp pháp và sở hữu tài sản chung trị giá 600 triệu đồng. Khi bà B qua đời, tài sản này sẽ được chia đôi: ông A nhận 300 triệu đồng và bà B nhận 300 triệu đồng. Ngoài ra, bà B còn có tài sản riêng trị giá 180 triệu đồng.
Vì vậy, tổng giá trị di sản mà bà B để lại là 480 triệu đồng.
Mặc dù bà B có để lại di chúc cho M (em họ) 100 triệu đồng và cho quỹ từ thiện 200 triệu đồng, nhưng theo quy định tại Điều 644 của Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc này không ảnh hưởng đến quyền thừa kế của một số đối tượng như: con chưa thành niên, cha mẹ, vợ chồng hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động, cụ thể như sau:
"Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này."
Do đó, trong trường hợp này, di sản của bà B cần phải chia cho ông A, các con C, D và E.
5. Tư vấn về tính hợp pháp của di chúc?
Thưa luật sư! Bố chồng tôi qua đời vào năm 2008. Chồng tôi là con trai duy nhất của vợ đầu. Bố chồng tôi sở hữu một ngôi nhà tại đường Cầu Giấy, nơi ông sống cùng chồng tôi. Mẹ chồng tôi sống ở Cầu Diễn với cô em chồng tôi. Bố tôi có vợ hai và họ có một con gái. Sau khi ông qua đời, cô em chồng tôi đã đứng ra bán ngôi nhà ở Cầu Giấy và dùng số tiền đó mua mảnh đất liền kề, đồng thời góp tiền với một số người khác để mua căn hộ chung cư gần đó. Cô ấy luôn khẳng định với vợ chồng tôi và mọi người rằng mọi tài sản của bố để lại đều là của chồng tôi, cô ấy chỉ đứng tên giữ hộ. Vào năm 2014, tôi và chồng bàn về việc bán căn nhà ở Cầu Diễn để mua một ngôi nhà khác rẻ hơn, với mục đích để có tiền lo cho con cái. Tuy nhiên, căn nhà chúng tôi đang ở lại đứng tên cô em chồng với lý do giữ hộ cho chồng tôi. Mẹ chồng tôi, do mâu thuẫn với vợ chồng em gái (cô em chồng), đã yêu cầu em gái chuyển về nhà chồng, không chấp nhận sống cùng nữa. Đến năm 2015, khi mẹ chồng tôi muốn chuyển đi, bà đề nghị đổi căn nhà hiện tại của chúng tôi với ngôi nhà của bà (do nhà bà nằm ở mặt ngõ to). Mẹ chồng tôi đã viết giấy đổi nhà, nhưng do ngôi nhà này đứng tên cô em chồng, tất cả giao dịch liên quan đều do cô ấy thực hiện. Tuy nhiên, khi yêu cầu sang tên lại mảnh đất của mẹ chồng (được mua bằng tiền của bố chồng để lại), cô em chồng tôi không đồng ý.
Tranh cãi kéo dài, cô ấy nói: "Ngày xưa bố bán lại cho tôi căn nhà đó 600 triệu đồng. Nếu bác thích, tôi có thể trả lại 200 triệu đồng theo di chúc của bố để lại. Trước giờ, vợ chồng tôi không biết về di chúc. Thực tế, di chúc đã được lập thành 3 bản: một bản cho vợ hai của bố chồng, một bản cho chồng tôi và một bản cho em chồng. Sau cuộc tranh cãi, vợ chồng tôi đã lên nhà dì 2 để tìm hiểu về di chúc, và mới biết rằng trước khi bố tôi ngã bệnh, ông đã lập một bản di chúc khác. Tuy nhiên, dì tôi không biết di chúc đó đã được gửi ai hay nội dung cụ thể ra sao. Chỉ biết rằng khoảng một tuần trước khi bố tôi qua đời, em chồng tôi mang một bản di chúc mới đến, dì tôi cho biết bố tôi lúc đó vẫn còn tỉnh táo. Sau đó, có ba bản di chúc có dấu tay của bố tôi, ghi rằng căn nhà ở Cầu Giấy sẽ được bán cho con gái với giá 600 triệu đồng, con trai nhận 250 triệu đồng, con gái thứ hai (em chồng tôi) nhận 125 triệu đồng, và con gái út (con riêng của dì 2) nhận 125 triệu đồng. 100 triệu đồng sẽ được dùng để chữa bệnh cho bố tôi. Giấy xác nhận bán nhà cũng chỉ có dấu tay điểm chỉ của bố tôi. Tiền chữa bệnh không được sử dụng, nhưng sau một tuần, bố tôi qua đời. Sau tang lễ, em chồng tôi thông báo ngay với dì rằng 100 triệu đồng của bố tôi sẽ dành cho anh Lâm (chồng tôi). Từ năm 2008 đến nay, chỉ có em chồng tôi biết số tiền 600 triệu đồng đã được chia như thế nào, và không ai ngoài cô ấy nhận được bất kỳ khoản tiền nào như đã ghi trong di chúc. Thay vào đó, cô em chồng tôi đã bán căn nhà ở Cầu Giấy và dùng toàn bộ số tiền đó để mua căn nhà gần nhà mẹ chồng và góp tiền mua căn hộ chung cư cùng một số người khác. Không ai biết số tiền thu được là bao nhiêu, hay còn dư lại hay không. Xin nhờ luật sư tư vấn giúp vợ chồng tôi về tính pháp lý của bản di chúc và cách thức xử lý vụ việc này sao cho có lợi nhất.
Luật sư tư vấn: Căn cứ vào Bộ luật Dân sự năm 2015
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
Di chúc chỉ được coi là hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện tại khoản 1. Tuy nhiên, cần phải chứng minh rằng bố chồng bạn không bị lừa dối hoặc ép buộc khi lập di chúc. Nội dung của di chúc phải tuân thủ các quy định sau:
Điều 631. Nội dung của di chúc bằng văn bản
1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Do đó, bạn có thể đối chiếu di chúc của bố chồng bạn với các yêu cầu trên để kiểm tra xem có đáp ứng đủ những điều kiện này hay không. Bạn chưa cung cấp thông tin liệu di chúc có người làm chứng hoặc đã được công chứng hay chưa. Nếu di chúc có người làm chứng, thì những người đó phải không thuộc các trường hợp sau:
Điều 632. Người làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Nếu cô bạn là người làm chứng, điều này sẽ không đáp ứng yêu cầu, và nếu di chúc không có người làm chứng thì phải thỏa mãn các điều kiện sau:
Điều 633. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.
Vậy, nếu không có người làm chứng, bố bạn phải tự viết và ký tên vào di chúc, nhưng trong trường hợp này, chỉ có dấu vân tay, điều này không phù hợp với các quy định pháp luật. Hơn nữa, theo quy định về công bố di chúc:
Điều 647. Công bố di chúc
1. Trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc.
2. Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thỏa thuận cử người công bố di chúc.
3. Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc.
4. Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.
5. Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực.
Tuy nhiên, bạn không hề biết gì về di chúc cho đến gần đây. Việc cô bạn thực hiện như vậy là vi phạm quy định. Dựa trên các tình tiết bạn cung cấp và các quy định hiện hành, chúng tôi cho rằng bản di chúc mà cô bạn đưa ra có nhiều điểm không hợp lý, do đó, bản di chúc này sẽ không có hiệu lực pháp lý. Vì vậy, bạn có thể tổ chức họp gia đình và yêu cầu chia tài sản thừa kế theo quy định của pháp luật.
Chúng tôi rất mong được hợp tác với quý vị!
Trân trọng kính chào.