1. Cách tính tiền trợ cấp thai sản như thế nào?
Thưa luật sư, tôi vừa sinh con và hiện nay tôi chưa rõ cách thức tính tiền thai sản như thế nào? Xin luật sư giải đáp giúp.
Mong luật sư có thể hướng dẫn chi tiết nhất có thể. Xin chân thành cảm ơn!
Người hỏi: N.H.H
Trả lời:
1.1 Mức trợ cấp thai sản
Theo quy định tại Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc, mức hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 39 như sau:
"1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này."
1.2 Mức hưởng thai sản đối với lao động nam
Lao động nam có vợ sinh con sẽ được nghỉ và nhận lương từ bảo hiểm xã hội:
"2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản được quy định tại khoản này sẽ được tính trong vòng 30 ngày kể từ ngày vợ sinh con.
2. Cách thức tính trợ cấp thai sản như thế nào?
Chào luật sư, em sống tại khu vực T.T. Em muốn hỏi về việc em vào làm tại công ty từ ngày 9/9/2015 và đã tham gia bảo hiểm xã hội từ đó, với mức lương 6 triệu/tháng. Sau một tháng, em có thai và dự kiến sinh vào cuối tháng 6 năm 2016. Em chưa hiểu rõ về cách tính trợ cấp thai sản.
Vậy, tính từ lúc nghỉ sinh, em sẽ nhận được số tiền trợ cấp thai sản là bao nhiêu?
Luật sư giải đáp:
Dựa trên Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, có quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản. Để được nhận chế độ thai sản từ bảo hiểm xã hội, bạn cần đáp ứng hai điều kiện sau:
+ Là lao động nữ đang sinh con, mang thai, hoặc đang nuôi con dưới 4 tháng tuổi.
+ Đảm bảo thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh.
-> Theo thông tin bạn cung cấp, bạn tham gia bảo hiểm từ ngày 9/9/2015 và dự sinh vào tháng 6/2016. Như vậy, nếu bạn tiếp tục làm việc tại công ty, đến tháng 6/2016 bạn sẽ đủ 6 tháng tham gia bảo hiểm, và bạn sẽ đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.
Những điểm cần lưu ý: Bảo hiểm thai sản là một phần của chính sách an sinh xã hội, vì vậy nếu bạn đủ điều kiện, bạn sẽ được hưởng chế độ với mức hưởng được quy định như sau, bạn có thể tham khảo thêm:
Điều 35. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội."
Theo Khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 66/2013/NĐ-CP, mức lương cơ sở được sử dụng làm căn cứ để tính mức lương trong các bảng lương, phụ cấp và các chế độ khác kể từ ngày 1/7/2013 là 1.150.000 đồng/tháng.
- Cụ thể, mức trợ cấp một lần khi sinh con mà bạn được nhận là: 1.150.000 x 2 tháng = 2.300.000 đồng.
- Trợ cấp thai sản trong 6 tháng: Bạn sẽ nhận 100% mức lương bình quân của 6 tháng liên tiếp trước khi nghỉ việc.
3. Quy định của Luật Bảo hiểm Xã hội về cách tính chế độ thai sản.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, chế độ phúc lợi xã hội đối với lao động nữ đã được cải thiện đáng kể. Mytour xin giới thiệu cách tính chế độ thai sản dành cho lao động nữ, cụ thể như sau:
Luật sư tư vấn:
Theo Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, điều kiện để hưởng chế độ thai sản được quy định như sau: Người lao động nữ sinh con, người mang thai hộ hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ phải có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi.
Hiện tại, bạn đang mang thai và tham gia bảo hiểm từ tháng 1/2015 đến tháng 9/2015, nên bạn đã có tổng cộng 8 tháng tham gia bảo hiểm xã hội, vì vậy bạn đủ điều kiện để nhận chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.
Những điều cần lưu ý:
Bạn có thể tham khảo mức trợ cấp sau đây:
"Điều 34. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi thì được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.
Trong trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội và mẹ qua đời khi sinh con, cha sẽ được hưởng trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi đứa con.
Điều 35. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội."
4. Điều kiện và cách thức tính toán tiền trợ cấp thai sản là gì?
Kính gửi luật sư, tôi có câu hỏi cần được tư vấn như sau: Vợ tôi làm việc tại một công ty nước ngoài, tham gia bảo hiểm từ tháng 4/2011 đến tháng 8/2015. Do yêu cầu công việc, vợ tôi đã xin nghỉ việc vào đầu tháng 9/2015. Hiện tại, vợ tôi đã mang thai được hơn 2 tháng và dự kiến sinh vào ngày 11/3/2016. Vậy vợ tôi có đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản không? Mức lương hàng tháng của vợ tôi là 14 triệu đồng.
Vậy, làm thế nào để tính toán tiền trợ cấp thai sản mà vợ tôi sẽ nhận được?
Trả lời:
Thứ nhất, vợ bạn có quyền hưởng chế độ thai sản nếu thuộc nhóm đối tượng được quy định tại Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
"1. Người lao động là công dân Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định này, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
e) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
g) Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 của Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định này được áp dụng đối với các hợp đồng sau:
a) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
b) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
c) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;
d) Hợp đồng cá nhân.
Các đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này sau đây gọi chung là người lao động.
3. Người lao động quy định tại Nghị định này thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Riêng người lao động quy định tại các Điểm e và g Khoản 1 và các Điểm a, c và d Khoản 2 Điều này chỉ thực hiện chế độ hưu trí và tử tuất.
4. Người lao động quy định tại các Điểm a và b Khoản 1 Điều này là người giúp việc gia đình và người lao động quy định tại Khoản 1 Điều này mà đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hằng tháng dưới đây thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:
a) Người đang hưởng lương hưu hằng tháng;
b) Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn;
c) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
d) Người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng (sau đây gọi là Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg); Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động (sau đây gọi là Quyết định số 613/QĐ-TTg);
đ) Quân nhân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 53/2010/QĐ-TTgngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương; Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
5. Người sử dụng lao động quy định tại Khoản 3 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội.
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Thứ hai, để được hưởng chế độ thai sản, vợ bạn cần đáp ứng yêu cầu về việc tham gia bảo hiểm xã hội trước khi sinh: Lao động nữ sinh con và người lao động nhận con nuôi dưới 4 tháng tuổi phải có ít nhất 6 tháng tham gia bảo hiểm xã hội trong vòng 12 tháng trước khi sinh hoặc nhận con nuôi.
Với việc vợ bạn tham gia bảo hiểm từ tháng 4/2011 đến tháng 8/2015 (tổng cộng 4 năm 4 tháng) và nghỉ việc vào đầu tháng 9/2015, vợ bạn đã đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản theo quy định. Vợ bạn sẽ được hưởng quyền lợi theo các Điều 31, 32, 34 và khoản 1 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Thứ ba, cách thức tính toán mức hưởng chế độ thai sản được quy định như sau:
Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
5. Chế độ dưỡng sức phục hồi sau khi sinh?
Tôi cư trú tại Hà Nội và là nhân viên y tế tại một trường mầm non. Tôi đã tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 12/2013. Đến ngày 23/5/2016, tôi nghỉ sinh (sinh mổ). Mức lương hiện tại tôi nhận cho đến tháng 5/2016 là 1,86 x 1.150.000 đồng (có thêm 20% phụ cấp do đơn vị chi trả). Từ tháng 6/2016, lương của tôi được điều chỉnh lên bậc 2 là 2,06 (theo thông tin tôi có, từ tháng 5/2016, mức lương cơ bản đã tăng lên 1.210.000 đồng). Tôi muốn xin nghỉ chế độ dưỡng sức phục hồi sau sinh. Luật sư có thể giúp tôi tính số tiền thai sản tôi sẽ nhận trong 6 tháng và số tiền chế độ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ của tôi? Hiện tại, đến tháng 5/11/2016, đã hơn 5 tháng, nhưng tôi vẫn chưa nhận được tiền thai sản.
Xin chân thành cảm ơn.
Trả lời
Căn cứ để tính mức hưởng chế độ này là mức lương đóng bảo hiểm xã hội của bạn (mức lương này có thể khác với số tiền bạn nhận thực tế). Dựa trên thông tin bạn cung cấp, mức hưởng tạm tính như sau: 1,86 x 1.150.000 (bao gồm phụ cấp đóng bảo hiểm xã hội nếu có) x 6 = 12.834.000 đồng. Ngoài ra, bạn sẽ nhận trợ cấp một lần bằng hai lần mức lương cơ sở. Về chế độ dưỡng sức phục hồi sau sinh, bạn có thể tham khảo thông tin dưới đây.
"Điều 41. Dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau thai sản
1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở."
Điều 28 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 quy định các điều kiện để hưởng chế độ thai sản:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;
d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”
Theo quy định của pháp luật, để được hưởng chế độ thai sản khi sinh con, bạn cần phải đóng bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh.
Trong trường hợp của bạn, bạn đã đóng bảo hiểm xã hội 7 tháng trong 12 tháng trước thời điểm sinh (từ tháng 8/2013 đến hết tháng 7/2014), do đó bạn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.