1. Thanh lý tài sản cố định là gì?
1.1 Tài sản cố định là gì?
Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng lâu dài, được luân chuyển và thu hồi trong vòng một năm hoặc hơn, tùy vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp nếu chu kỳ này kéo dài từ một năm trở lên.
Tài sản cố định bao gồm các tài sản hiện đang sử dụng, chưa sử dụng, hoặc không còn sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Những tài sản này có thể đang được lắp đặt, đưa vào sử dụng hoặc vẫn còn giá trị sử dụng nhưng không được khai thác.
1.2 Đặc điểm của tài sản cố định
- Tài sản cố định có thời gian sử dụng dài, tham gia vào nhiều giai đoạn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Giá trị tài sản giảm dần qua các năm do giá trị đó được chuyển thành chi phí khấu hao, góp phần vào giá trị của sản phẩm hoàn thiện;
- Tài sản có giá trị trên 30 triệu đồng.
1.3 Phân loại tài sản cố định
- Theo quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC và Thông tư 147/2016/TT-BTC, tài sản cố định của doanh nghiệp được phân loại theo mục đích sử dụng như sau:
- Tài sản hữu hình: là các tư liệu lao động có dạng vật lý đáp ứng các tiêu chuẩn của tài sản hữu hình, tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh và vẫn giữ nguyên hình thức ban đầu, như nhà, xe cộ, v.v.;
- Tài sản vô hình: là các tài sản không có dạng vật lý nhưng thể hiện giá trị đầu tư và đáp ứng các tiêu chuẩn của tài sản vô hình, tham gia vào hoạt động kinh doanh, như chi phí sử dụng, chi phí vận chuyển, bằng sáng chế, v.v.;
- Tài sản tương tự: là tài sản cố định có chức năng tương tự trong một lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương.
- Về tài sản cố định của doanh nghiệp, Điều 6 của Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định dựa trên các tiêu chí sau:
- Tài sản cố định phục vụ mục đích kinh doanh là tài sản mà doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động kinh doanh của mình.
- Tài sản hữu hình được phân loại và đánh giá theo các nhóm như sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định được tạo lập trong quá trình xây dựng, bao gồm trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí, đường xá, cầu cống, cầu cảng, v.v.
- Phương tiện vận tải và thiết bị truyền dẫn: bao gồm các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường ống, thiết bị truyền dẫn thông tin, hệ thống điện, truyền nước, băng tải;
- Cây cối, vườn tược, súc vật sản xuất ra các sản phẩm: bao gồm vườn cây ăn quả lâu năm, vườn cây thu hoạch, thảm cỏ, thảm cây xanh, và súc vật làm việc hoặc sản xuất các sản phẩm;
- Máy móc, thiết bị: bao gồm toàn bộ hệ thống máy móc, thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, v.v.
- Các thiết bị dụng cụ quản lý hoạt động kinh doanh: bao gồm máy tính phục vụ quản lý, các thiết bị điện tử, thiết bị đo lường, kiểm tra chất lượng, v.v.
- Các loại tài sản cố định khác chưa được phân loại như tác phẩm nghệ thuật, tượng, tranh, ảnh, v.v.
- Tài sản vô hình được phân loại thành các nhóm như sau: quyền sử dụng đất theo quy định của thông tư, quyền phát hành, các bằng sáng chế, tác phẩm nghệ thuật, văn học, khoa học, sản phẩm nghệ thuật, bản ghi âm, ghi hình, nhãn hiệu, logo doanh nghiệp, bí mật kinh doanh, v.v.
- Tài sản cố định được sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng là những tài sản mà doanh nghiệp hiện đang quản lý và sử dụng cho các mục đích này. Những tài sản này sẽ được phân loại tương tự như các tài sản cố định nêu trên.
- Tài sản cố định mà doanh nghiệp đang thực hiện việc bảo vệ, giữ hộ là các tài sản mà doanh nghiệp bảo quản cho các đơn vị, tổ chức khác hoặc cất giữ hộ cho Nhà nước theo quy định của pháp luật có thẩm quyền.
2. Thanh lý tài sản cố định là gì?
2.1 Định nghĩa thanh lý tài sản cố định
Thanh lý tài sản cố định hiểu đơn giản là việc bán các tài sản đã hết thời gian khấu hao, hư hỏng, không còn giá trị sử dụng hoặc những tài sản mà doanh nghiệp muốn thay thế để nâng cấp trang thiết bị phục vụ cho sản xuất và kinh doanh.
Tài sản cố định sẽ được thanh lý khi doanh nghiệp quyết định thanh lý trong các trường hợp sau:
- Tài sản đã bị hư hỏng nghiêm trọng, không thể sửa chữa hoặc tái sử dụng;
- Tài sản đã lỗi thời, không còn đáp ứng nhu cầu hoặc công năng sử dụng của doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp thực hiện các hoạt động mua bán, sáp nhập, nhượng bán hoặc giải thể.
2.2 Quy trình thanh lý tài sản cố định
- Khi có quyết định thanh lý tài sản cố định của công ty, doanh nghiệp cần thành lập Hội đồng thanh lý tài sản cố định.
- Hội đồng có trách nhiệm đảm bảo việc thanh lý tài sản cố định thực hiện đúng quy trình pháp luật và tiến hành lập Biên bản thanh lý tài sản cố định theo mẫu quy định.
- Các biên bản này sẽ được lập thành hai bản và phân phối cho: phòng kế toán để ghi chép và lưu trữ hồ sơ; Đơn vị sử dụng, quản lý tài sản cố định.
3. Việc thanh lý tài sản cố định có yêu cầu xuất hóa đơn không?
Theo quy định tại khoản 3, khoản 7 của Thông tư 26/2015/TT-BTC, người bán phải lập hóa đơn khi thực hiện việc bán hàng hóa, dịch vụ liên quan đến các hoạt động khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, hàng hóa dùng cho biếu, tặng, trao đổi hoặc trả lương cho người lao động, trừ hàng hóa tiêu dùng nội bộ trong quá trình sản xuất.
Do đó, việc thanh lý tài sản cố định phải lập hóa đơn theo quy định của pháp luật.
4. Quy trình xuất hóa đơn khi thanh lý tài sản cố định như thế nào?
Hiện tại chưa có quy định cụ thể về mẫu hóa đơn cho việc thanh lý tài sản cố định của doanh nghiệp. Tuy nhiên, có thể tham khảo một số công văn của Cục thuế tại các tỉnh thành về biểu mẫu và nội dung hóa đơn khi thanh lý tài sản cố định, như sau:
- Công văn 168/CT-TTHT ngày 05/02/2015 của Cục thuế Long An:
Khi doanh nghiệp thực hiện hợp đồng mua bán xe với anh A, cá nhân đã sử dụng và bán lại, doanh nghiệp cần có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản đó. Doanh nghiệp phải lập bảng kê khai thu mua hàng hóa, dịch vụ không có hóa đơn theo mẫu số 01/TNDN và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014, kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ thanh toán. Đây là cơ sở để hạch toán tăng tài sản cố định và trích khấu hao theo quy định. Đồng thời, khi thanh lý tài sản, doanh nghiệp phải xuất hóa đơn GTGT, kê khai thuế GTGT và hạch toán kế toán theo quy định: Nợ TK 111, 112, 131; Có TK 711, 3331 và ghi giảm tài sản cố định, gồm Nợ TK 214, Nợ TK 811; Có TK 211.
- Công văn số 549/CT-TTHT ngày 03/04/2014 của Cục thuế tỉnh Lào Cai:
Theo quy định, Công ty M đã mua một xe ô tô vào năm 2009 để phục vụ cho hoạt động sản xuất. Nếu Công ty M không thanh lý xe ô tô, công ty sẽ phải xuất hóa đơn GTGT theo quy định về thuế suất. Doanh thu từ việc thanh lý tài sản sẽ được hạch toán vào khoản thu nhập khác và công ty phải kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
Căn cứ vào các quy định trên, các doanh nghiệp và công ty có thể tham khảo các hướng dẫn từ các Cục thuế trên cả nước để thực hiện xuất hóa đơn thanh lý tài sản cố định. Cụ thể, doanh nghiệp cần hạch toán: nợ TK 111, 112, 131; Có TK 711, 331 và giảm tài sản cố định, bao gồm nợ TK 214, nợ TK 811; có TK 211, đồng thời hạch toán thu nhập khác và kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp.