Căn cứ theo Luật Xây Dựng năm 2014 (cùng với các sửa đổi, bổ sung vào năm 2020); Nghị định số 46/2015/NĐ-CP quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (sau đây gọi là Nghị định 46/2015/NĐ-CP), cùng với Thông tư số 26/2016/TT-BXD hướng dẫn chi tiết một số quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (gọi tắt là Thông tư số 26/2016/TT-BXD), quy định rằng:
1. Chủ đầu tư cần thỏa thuận với các nhà thầu trong hợp đồng xây dựng về quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan đến bảo hành công trình, thời gian bảo hành cho công trình, các thiết bị và công nghệ của công trình; mức tiền bảo hành; việc lưu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành và việc thay thế tiền bảo hành bằng thư bảo lãnh ngân hàng có giá trị tương đương. Các nhà thầu chỉ có thể hoàn trả tiền bảo hành hoặc giải tỏa thư bảo lãnh sau khi thời gian bảo hành kết thúc và chủ đầu tư xác nhận công việc bảo hành đã hoàn thành.
2. Đối với công trình sử dụng vốn nhà nước, mức tiền bảo hành tối thiểu sẽ được quy định cụ thể như sau:
a) 3% giá trị hợp đồng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I;
b) 5% giá trị hợp đồng đối với các công trình xây dựng cấp còn lại;
c) Mức tiền bảo hành đối với công trình sử dụng nguồn vốn khác có thể tham khảo các mức tối thiểu được nêu tại Điểm a và Điểm b để áp dụng.
Mytour sẽ phân tích chi tiết các quy định pháp luật hiện hành về mức tiền bảo hành đối với công trình xây dựng như sau:
1. Bảo hành công trình xây dựng là gì?
Công trình xây dựng là một sản phẩm được hình thành từ thiết kế và thi công, bao gồm các yếu tố như sức lao động, vật liệu xây dựng, và các thiết bị lắp đặt vào công trình được cố định với đất. Công trình này có thể bao gồm các phần dưới mặt đất, trên mặt đất, dưới mặt nước, và trên mặt nước. Theo quy định tại khoản 17 Điều 2 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP về bảo hành công trình xây dựng, bảo hành công trình xây dựng là cam kết của nhà thầu về việc khắc phục, sửa chữa các hư hỏng và khiếm khuyết có thể phát sinh trong quá trình sử dụng. Nhà thầu thi công công trình sẽ có trách nhiệm bảo hành công trình của mình, trong khi nhà thầu cung cấp thiết bị công trình cũng phải bảo hành các thiết bị đó. Nội dung bảo hành bao gồm sửa chữa, thay thế thiết bị hỏng hoặc khiếm khuyết do lỗi của nhà thầu gây ra. Thời gian bảo hành công trình và thiết bị sẽ được xác định dựa trên cấp công trình, loại công trình và các quy định của nhà sản xuất hoặc thỏa thuận trong hợp đồng cung cấp thiết bị.
2. Các yêu cầu bảo hành công trình xây dựng
Căn cứ theo các quy định tại Điều 28 của Nghị định 06/2021/NĐ-CP, các yêu cầu về bảo hành công trình xây dựng được quy định chi tiết như sau:
- Thứ nhất, nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung cấp thiết bị có trách nhiệm bảo hành đối với công việc mà họ thực hiện, và phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về vấn đề này;
- Thứ hai, chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu về quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan đến bảo hành công trình. Thỏa thuận này sẽ bao gồm thời gian bảo hành, các biện pháp bảo hành, giá trị bảo hành, hình thức bảo hành, và các vấn đề liên quan đến việc lưu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành, tài sản bảo đảm, bảo lãnh bảo hành, hoặc các hình thức bảo lãnh khác có giá trị tương đương. Các nhà thầu chỉ được hoàn trả tiền bảo hành hoặc giải tỏa các hình thức bảo lãnh khi hết thời gian bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận rằng trách nhiệm bảo hành đã được hoàn thành. Đối với công trình sử dụng vốn nhà nước hoặc vốn đầu tư công, bảo hành có thể được thực hiện bằng tiền hoặc thư bảo lãnh từ ngân hàng. Thời gian và giá trị bảo hành sẽ được xác định theo các quy định cụ thể.
- Thứ ba, tùy thuộc vào tình hình thực tế của công trình, chủ đầu tư có thể thỏa thuận với nhà thầu về thời gian bảo hành riêng biệt cho từng hạng mục công trình hoặc gói thầu thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị, ngoài thời gian bảo hành chung của công trình theo quy định;
- Thứ tư, đối với những hạng mục công trình đã có khiếm khuyết về chất lượng trong quá trình thi công và đã được nhà thầu sửa chữa, khắc phục, thời gian bảo hành của những hạng mục này có thể được kéo dài hơn, điều này sẽ được thỏa thuận giữa chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng trước khi công trình được nghiệm thu;
- Thứ năm, thời gian bảo hành đối với các hạng mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp sẽ bắt đầu từ ngày chủ đầu tư nghiệm thu công trình, cụ thể như sau: Không dưới 24 tháng đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công; Không dưới 12 tháng đối với các công trình cấp còn lại sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công; Thời gian bảo hành đối với công trình sử dụng nguồn vốn khác có thể tham khảo các quy định pháp lý hiện hành. Đối với bảo hành thiết bị công trình và thiết bị công nghệ, thời gian bảo hành sẽ được xác định trong hợp đồng xây dựng, nhưng không được ngắn hơn thời gian bảo hành theo quy định của nhà sản xuất và sẽ được tính từ khi công tác lắp đặt và vận hành thiết bị hoàn thành.
Ngoài ra, Luật Xây dựng năm 2014 cũng đã quy định về bảo hành công trình xây dựng:
- Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo hành công trình mà mình đã thi công. Nhà thầu cung cấp thiết bị công trình và thiết bị công nghệ cũng sẽ phải bảo hành các thiết bị mà mình cung cấp;
- Nội dung bảo hành công trình bao gồm việc khắc phục, sửa chữa, thay thế các thiết bị hư hỏng, khiếm khuyết do lỗi của nhà thầu gây ra;
- Thời gian bảo hành đối với công trình, thiết bị công trình và thiết bị công nghệ sẽ được xác định dựa trên loại, cấp công trình xây dựng cũng như quy định của nhà sản xuất hoặc theo hợp đồng cung cấp thiết bị;
- Chính phủ cũng đã ban hành các quy định chi tiết liên quan đến bảo hành công trình xây dựng.
Theo đó, nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo hành công trình và nội dung bảo hành sẽ bao gồm việc khắc phục, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng, khiếm khuyết do lỗi của nhà thầu gây ra.
3. Mức tiền bảo hành công trình xây dựng
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 28 của Nghị định số 06/2021/NĐ-CP, mức tiền bảo hành công trình xây dựng được quy định cụ thể. Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công, mức tiền bảo hành tối thiểu sẽ được xác định như sau:
- 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I;
- 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp còn lại;
- Mức tiền bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo các mức tiền bảo hành tối thiểu hiện hành.