Công chuẩn trong tháng chúng tôi sẽ lấy tổng ngày trong tháng trừ đi các ngày chủ nhật và các nửa ngày thứ bảy. ví dụ: tháng 12/2016 có 31 ngày trong đó có 4 chủ nhật và 4 ngày thứ bẩy nên ngày công chuẩn tháng 12/2016 công ty tôi tính như sau: 31 ngày - 4 chủ nhật - 2 (4 nửa ngày thứ bẩy) = 25 công chuẩn tháng 01/2017 có 31 ngày trong đó có 5 chủ nhật và 04 ngày thứ bảy. Tuy nhiên, tháng 01/2017 là tháng có 01 ngày tết dương lịch và 05 ngày tết âm lịch.Chúng tôi áp dụng tính công chuẩn như tháng 12/2016, cụ thể 31 ngày - 5 chủ nhật - 2 (4 nửa ngày thứ bẩy) = 24 công chuẩn hay chúng tôi sẽ phải tính theo cách sau 31 ngày - 5 chủ nhật - 2 (4 nửa ngày thứ bẩy) - 3.5 ngày lễ (do tết dương lịch vào ngày chủ nhật và ngày 01 tết âm lịch vào thứ bẩy, 02 tết âm lịch vào chủ nhật) = 20.5 công chuẩn trong trường hợp này, chúng tôi sẽ tính công chuẩn theo cách nào luật sư tư vấn giúp tôi cách tính công chuẩn của tháng có ngày lễ này ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 điều 22 nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015: "Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở hợp đồng lao động. tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn, nhưng tối đa không quá 26 ngày".Vậy cho tôi hỏi những ngày lễ trong tháng có được coi là ngày làm việc bình thường không ?Rất mong nhận được phản hồi từ các luật sư trân trọng!
Phản hồi:
1. Cơ sở pháp lý liên quan đến việc nghỉ lễ, Tết
- Bộ luật lao động năm 2019
2. Quy định về các ngày nghỉ lễ và Tết
Căn cứ vào Điều 112 của Bộ luật Lao động năm 2019, hiện hành, các quy định về nghỉ lễ và Tết được áp dụng như sau:
Điều 112. Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Bộ luật Lao động cũng xác định rõ chính sách của Nhà nước đối với lao động, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và khuyến khích các thỏa thuận mang lại lợi ích cho người lao động, giúp họ có điều kiện làm việc tốt hơn so với các quy định chung của pháp luật. Việc được hưởng lương trong những ngày nghỉ lễ là quyền lợi hợp pháp của người lao động. Vì vậy, dù hợp đồng lao động không quy định về việc trả lương cho ngày nghỉ lễ, chủ sử dụng lao động vẫn có trách nhiệm trả lương theo quy định của Bộ luật Lao động.
Thông tư 147/2020/TT-BLĐTBXH quy định: "Tiền lương của một ngày làm việc được tính dựa trên mức lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật, tùy theo lựa chọn của doanh nghiệp."
Cách tính công chuẩn dựa trên số ngày làm việc bình thường trong tháng, trong đó ngày lễ không tính là ngày làm việc mà là ngày nghỉ có hưởng lương. Việc xác định công chuẩn là do doanh nghiệp tự lựa chọn, căn cứ vào từng tháng.
3. Quy định về việc xác định ngày công chuẩn
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 105 của Bộ luật lao động năm 2019, quy định như sau:
Điều 105. Thời giờ làm việc bình thường
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
Do đó, ngày công chuẩn không được vượt quá 24 hoặc 26 ngày trong một tháng.
4. Công thức tính số ngày công trong tháng
Cách tính 1:
Lương tháng = Lương cơ bản + Phụ cấp (nếu có)/ ngày công chuẩn của tháng x số ngày làm việc thực tế.
Cách tính 2:
Lương tháng = Lương cơ bản + Phụ cấp (nếu có)/26 ngày công thực tế làm việc (Doanh nghiệp tự quyết định chọn 26 hay 24 ngày).
5. Quy định về việc tính ngày công trả lương
Căn cứ theo Điều 54, nghị định số 145/2020/NĐ-CP
Điều 54. Hình thức trả lương
Hình thức trả lương theo Điều 96 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Căn cứ vào tính chất công việc và Điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và trả lương khoản như sau:
a) Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể:
a1) Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc;
a2) Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuân được xác định bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
a3) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
a4) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động.
b) Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
c) Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.2. Tiền lương của người lao động theo các hình thức trả lương quy định tại khoản 1 Điều này được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động.
6. Liệu việc doanh nghiệp tự quyết định áp dụng ngày công chuẩn trong tháng là 26 ngày để tính lương có hợp lý không?
Thưa luật sư, tôi muốn hỏi về vấn đề: Doanh nghiệp tự ý áp dụng ngày công chuẩn trong tháng là 26 ngày để tính lương. Doanh nghiệp A có nội quy lao động được duyệt bởi cơ quan chức năng với thông tin thời gian làm việc và nghỉ ngơi cho người lao động như sau:
– Áp dụng thời gian làm việc theo tuần.
– Hằng ngày từ 8:00 -17: 30, nghỉ 12:00 đến 13:00, tức làm 8.5 giờ/ ngày. Làm từ thứ 2 đến thứ 6. Thứ 7, chủ nhật là ngày nghỉ hàng tuần.
Doanh nghiệp A ký hợp đồng không thời hạn với người lao động với thông tin như sau:
– Thời gian làm việc theo tuần 42.5 giờ/ tuần
– Nghỉ hàng tuần theo quy định của doanh nghiệp
Khi người lao động nghỉ việc, doanh nghiệp lấy ngày công chuẩn là 26 ngày/ tháng để tính lương và các chế độ ví dụ như phép năm tồn để chi trả cho người lao động. Việc quy định 26 ngày công chuẩn trong tháng không được thể hiện ở bất kỳ hồ sơ pháp lý nào của doanh nghiệp.
Vậy việc doanh nghiệp tự áp dụng ngày công chuẩn trong tháng là 26 ngày để tính lương và các chế độ cho người lao động, điều này có đúng luật không?
Cảm ơn!
Trả lời:
Doanh nghiệp tự quyết định lấy ngày công chuẩn trong tháng là 26 ngày để tính lương, chúng tôi xin đưa ra tư vấn như sau:
Theo Điều 90 của Bộ Luật Lao động 2019, quy định về tiền lương như sau:
Điều 90. Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Ngoài ra, căn cứ tính tiền lương được xác định như sau:
Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn.
Do đó, công ty không thể tự ý áp dụng ngày công chuẩn cố định là 26 ngày để tính lương cho người lao động. Việc tính lương phải dựa vào số ngày làm việc thực tế trong tháng, số ngày này có thể thay đổi tùy theo số ngày trong tháng và tình hình thực tế của công việc.
Hơn nữa, việc tính lương cho người lao động cần phải được thỏa thuận rõ ràng trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể, và công ty không thể tự áp dụng mà không có sự đồng thuận.