Em có một câu hỏi thêm: Em làm việc tại công ty từ ngày 06/05/2013 đến 31/03/2018, nhưng công ty không ký hợp đồng chính thức để tham gia Bảo hiểm xã hội. Đến ngày 20/02/2014, em mới được ký hợp đồng chính thức và tham gia Bảo hiểm xã hội. Vậy công ty em đã vi phạm quy định nào về sử dụng lao động không?
Em rất mong nhận được sự tư vấn từ luật sư, xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
1. Căn cứ pháp lý:
Luật Việc làm năm 2013
Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định về việc xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, cũng như quy định về việc đưa người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc theo hợp đồng, được sửa đổi và bổ sung bởi Nghị định 88/2015/NĐ-CP
Nghị định 128/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp
2. Tư vấn của luật sư:
Về thời gian nhận trợ cấp thất nghiệp:
Thông qua thông tin bạn cung cấp, công ty đã bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho bạn kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2014. Đến tháng 03 năm 2018, sổ bảo hiểm xã hội của bạn đã được chốt với tổng thời gian tham gia bảo hiểm xã hội là 04 năm 03 tháng. Do đó, bạn cũng đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong khoảng thời gian này. Theo quy định tại Điều 2 và Điều 3 của Nghị định 128/2008/NĐ-CP về chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội, từ ngày 01 tháng 01 năm 2009, các doanh nghiệp bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
"Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này."
Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, mỗi người lao động cần đóng đủ 12 tháng bảo hiểm thất nghiệp và tối đa là 36 tháng để nhận 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, mỗi lần đóng thêm 12 tháng sẽ nhận thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp, nhưng tổng số tháng trợ cấp không vượt quá 12 tháng. Vì bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 04 năm 03 tháng, tính đến tháng 03 năm 2018, bạn sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp trong 04 tháng.
Về vấn đề công ty không ký kết hợp đồng lao động và không tham gia bảo hiểm xã hội:
Căn cứ vào Điều 5 của Nghị định 95/2013/NĐ-CP về việc xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 88/2015/NĐ-CP:
"Điều 5. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động
1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước không theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên."
Vì vậy, công ty bạn đã vi phạm quy định về việc không ký hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời gian trên 3 tháng; đồng thời, không ký kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động. Theo đó, công ty có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 01 đến 10 người lao động. Trong trường hợp vi phạm đối với nhiều người lao động, mức phạt sẽ tương ứng với số lượng vi phạm.
Thêm vào đó, nếu công ty không tham gia bảo hiểm xã hội hoặc không đóng đầy đủ số người lao động tham gia bảo hiểm xã hội, công ty của bạn sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị định 95/2013/NĐ-CP về các vi phạm liên quan đến việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp, đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 88/2015/NĐ-CP.
"2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;
c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này."
Trân trọng./.