Khái niệm về "phạt nguội" là gì?
Hiện tại, pháp luật chưa quy định rõ ràng khái niệm phạt nguội là gì?
Phạt nguội có thể được hiểu là hình thức xử lý vi phạm giao thông khi các cá nhân vi phạm luật giao thông mà không bị xử lý ngay tại hiện trường, mà thay vào đó là qua các camera giám sát lắp đặt trên các tuyến đường. Những hành vi vi phạm giao thông này sẽ được cơ quan chức năng kiểm tra và mời đến xử lý theo quy định của pháp luật giao thông.
Phạt nguội được hiểu là biện pháp xử lý vi phạm giao thông sau khi các phương tiện đã vi phạm và đã qua một khoảng thời gian nhất định.

Hướng dẫn tra cứu phạt nguội Đà Nẵng tại trang vpgtcatp.danang.gov.vn. Những lỗi xe máy nào sẽ bị xử phạt trong phạt nguội? (Hình ảnh từ Internet)
Hướng dẫn tra cứu phạt nguội Đà Nẵng tại vpgtcatp.danang.gov.vn như thế nào?
Công dân có thể tra cứu phạt nguội Đà Nẵng qua trang web chính thức của Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc hệ thống tra cứu vi phạm giao thông của thành phố Đà Nẵng.
Để tra cứu phạt nguội Đà Nẵng, người dân có thể sử dụng Hệ thống tra cứu thông tin vi phạm giao thông của thành phố Đà Nẵng với các bước thực hiện sau:
BƯỚC 1:

BƯỚC 2:
Truy cập vào trang chủ và nhập thông tin biển số xe cần tra cứu phạt nguội.
Biển số xe cần nhập phải được viết liền mạch, có dấu gạch nối giữa mã vùng và số xe. Ví dụ, đối với biển số 4 chữ số (như 43A-1234) hoặc biển số 5 chữ số (như 43A-123.45).
BƯỚC 3: Nhập mã bảo mật và nhấn nút "Tra cứu" để xem kết quả tra cứu phạt nguội Đà Nẵng.
Hành vi vi phạm liên quan đến nồng độ cồn bị giữ xe trong bao lâu?
Theo quy định tại Khoản 8, Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi tại điểm b Khoản 64, Điều 1 của Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020), việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề sẽ được thực hiện theo thủ tục hành chính như sau:
Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:
a) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;
b) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;
c) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này.
2. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện quy định tại khoản 1 Điều này phải được chấm dứt ngay sau khi xác minh được tình tiết làm căn cứ quyết định xử phạt, hành vi vi phạm không còn gây nguy hiểm cho xã hội hoặc quyết định xử phạt được thi hành.
Trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 79 của Luật này, sau khi nộp tiền phạt lần đầu thì người vi phạm được nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ.
...
8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ; trường hợp vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn tạm giữ không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ.
Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 66 của Luật này nhưng không quá 01 tháng, kể từ ngày tạm giữ. Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 66 của Luật này thì thời hạn tạm giữ có thể được tiếp tục kéo dài nhưng không quá 02 tháng, kể từ ngày tạm giữ.
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm; hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật này. Trường hợp tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì thời hạn tạm giữ kết thúc khi quyết định xử phạt được thi hành xong.
Người có thẩm quyền tạm giữ phải ra quyết định tạm giữ, kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
...
Cụ thể, thời gian tạm giữ phương tiện vi phạm nồng độ cồn không được quá 07 ngày làm việc kể từ ngày phương tiện bị tạm giữ.
Nếu vụ việc cần chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền xử phạt, thời gian tạm giữ phương tiện không được vượt quá 10 ngày làm việc.