Để xây dựng ký túc xá, các yêu cầu về thiết kế hệ thống cấp thoát nước cần được đáp ứng như thế nào?
Theo tiểu mục 7.1 Mục 7 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4451:2012, các yêu cầu về thiết kế hệ thống cấp thoát nước đối với các công trình nhà ở ký túc xá được quy định như sau:
"7.1. Yêu cầu thiết kế cấp thoát nước
7.1.1. Thiết kế hệ thống cấp thoát nước cho nhà ở phải tuân thủ các quy định trong TCVN 4474 và TCVN 4513.
7.1.2. Mạng lưới phân phối của đường ống cấp nước bên trong phải được đặt ngầm trong tường hoặc trong hộp kỹ thuật. Các van đặt trong rãnh ngầm hoặc hộp kỹ thuật phải có cửa kiểm tra để thuận tiện cho việc quản lý và sửa chữa.
7.1.3. Đường ống cấp nước và thoát nước không được phép đặt lộ dưới trần của các phòng.
7.1.4. Hệ thống xử lý nước thải phải được thiết kế đảm bảo chất lượng nước thải theo quy định của TCVN 6772:2000 trước khi chảy vào hệ thống thoát nước của khu vực.
7.1.5. Phải thiết kế hệ thống thoát nước mưa trên mái để đảm bảo thoát nước mưa với mọi thời tiết trong năm. Các ống đứng thoát nước mưa không được phép rò rỉ, bố trí không ảnh hưởng đến mỹ quan kiến trúc và phải được nối vào hệ thống thoát nước của tòa nhà."

Quy định về việc xây dựng ký túc xá (Ảnh từ Internet)
Những yêu cầu về thiết kế kiến trúc cần đáp ứng khi xây dựng ký túc xá là gì?
Theo Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4451:2012, các yêu cầu thiết kế kiến trúc đối với nhà ở, bao gồm cả nhà ở chung cư và ký túc xá, được quy định như sau:
(1) Cao độ sàn lối vào của công trình phải cao hơn cao độ lề đường tại lối vào ít nhất 0,15 m.
(2) Các phòng ở phải được bố trí ở các tầng trên mặt đất. Nếu nhà ở được xây dựng sát chỉ giới đường đỏ, cao độ mặt nền (sàn) phòng ở phải cao hơn cao độ vỉa hè ít nhất 0,50m.
(3) Diện tích tối thiểu của căn hộ trong nhà ở chung cư được quy định như sau:
- 30 m2 đối với nhà ở xã hội;
- 45 m2 đối với nhà ở thương mại.
(4) Tiêu chuẩn diện tích tối thiểu đối với nhà ở ký túc xá dành cho học sinh, sinh viên của các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề là 4 m2/người.
(5) Các phòng trong ký túc xá có thể được kết hợp với các không gian khác như tiền phòng, bếp và phòng vệ sinh.
(6) Trong nhà ở ký túc xá, có thể thiết kế bếp hoặc khu vệ sinh chung phục vụ cho một số phòng, với số lượng không vượt quá 25 người. Cần thiết kế các khu vực công cộng như phòng sinh hoạt văn hóa, học tập, thể thao, nghỉ ngơi, ăn uống chung, phục vụ y tế, quản trị và hành chính. Diện tích và thành phần của các phòng công cộng phải được xác định dựa trên nhiệm vụ thiết kế.
(7) Tùy theo chức năng sử dụng và yêu cầu về thể tích của các phòng trong căn hộ và ký túc xá, chiều cao và chiều rộng của các phòng phải được thiết kế sao cho phù hợp.
- Chiều cao của tầng phải đạt ít nhất 3,0m.
- Chiều cao thông thủy của mỗi phòng không được dưới 2,7m.
- Chiều cao thông thủy của phòng ở trên tầng áp mái không được thấp hơn 1,5m.
- Đối với các phòng ký túc xá sử dụng giường tầng, chiều cao thông thủy tối thiểu phải là 3,3m. Trong trường hợp này, chiều rộng thông thủy của phòng không được nhỏ hơn 3,3m.
(8) Chiều cao thông thủy đối với các phòng phụ không được thấp hơn 2,4m.
(9) Chiều cao của tầng kỹ thuật sẽ được xác định tùy theo từng trường hợp cụ thể, căn cứ vào loại thiết bị và hệ thống được bố trí trong tầng kỹ thuật, đồng thời phải phù hợp với điều kiện vận hành và sử dụng.
(10) Chiều sâu thông thủy của phòng ở, tính từ phía có ánh sáng tự nhiên trực tiếp (ánh sáng từ một phía), không được vượt quá 6,0m và không được lớn hơn hai lần chiều rộng của phòng.
Trong trường hợp cần thiết để phù hợp với kích thước mô đun, có thể tăng chiều sâu nhưng không được vượt quá 5%.
(11) Các phòng tắm, giặt, rửa, xí, tiểu ở tầng trên không được phép đặt trên các khu vực như bếp, kho, hoặc nơi chuẩn bị thức ăn của tầng dưới.
(12) Sàn của tất cả các tầng trong nhà ở phải có khả năng cách âm hiệu quả.
(13) Số bậc thang (hoặc đợt thang) và các bậc chuyển phải có số lượng tối thiểu là 3 và không vượt quá 18.
(14) Chiều rộng của hành lang trong nhà ở, giữa các cầu thang hoặc giữa cầu thang và đầu hành lang, phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu sau:
- Nếu chiều dài hành lang không quá 40m, chiều rộng tối thiểu phải là 1,4m.
- Khi chiều dài hành lang vượt quá 40m, chiều rộng tối thiểu phải là 1,6m.
(15) Cầu thang và các chiếu nghỉ phải được xây dựng có kết cấu bảo vệ, bao gồm cả tay vịn. Đối với nhà ở dành cho người cao tuổi và người khuyết tật, cần bổ sung tay vịn dọc theo tường.
(16) Lan can của lôgia và ban công tại các tòa nhà cao từ 3 tầng trở lên phải được làm từ vật liệu không cháy.
(17) Không được lắp đặt kính cho lôgia và ban công để sử dụng vào các mục đích khác.
(18) Các tòa nhà có chiều cao trên 6 tầng phải được thiết kế thang máy. Số lượng và các chỉ tiêu của thang máy sẽ được tính toán dựa trên giải pháp thiết kế đã lựa chọn.
(19) Chiều rộng của sảnh trước thang máy phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Đối với thang máy có trọng tải 400 kg, chiều rộng phải là 1,2 m;
- Đối với thang máy có trọng tải 630 kg và buồng thang máy có kích thước 2.100 mm x 1.100 mm, chiều rộng phải là 1,6 m;
- Đối với buồng thang máy có kích thước 1.100 mm x 2.100 mm, chiều rộng tối thiểu phải là 2,1 m.
CHÚ THÍCH: Kích thước của buồng thang máy được xác định dựa trên chiều rộng và chiều sâu.
(20) Giếng thang máy không được phép đặt cạnh phòng ở.
(21) Khi nhà ở hướng ra mặt phố hoặc quảng trường, có thể bố trí các cửa hàng công nghệ phẩm, siêu thị, dịch vụ ăn uống công cộng, cửa hàng, cửa hiệu, phòng quản lý khu ở, phòng thể dục dưới 150 m2, phòng sinh hoạt công cộng ở tầng một (tầng trệt), tầng hầm hoặc tầng nửa hầm. Tuy nhiên, phải đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy, cách âm và ngăn ngừa mùi ô nhiễm cho khu vực nhà ở bằng các giải pháp kỹ thuật phù hợp. Nếu có cửa hàng, siêu thị trong hoặc liền kề nhà ở, không được thiết kế lối vào nhà trực tiếp từ sân nhập hàng.
(22) Trong khu vực nhà ở không được phép bố trí các hạng mục sau:
- Trạm bơm và nồi hơi;
- Trạm biến áp trong hoặc liền kề với nhà ở;
- Trạm điện thoại tự động, trừ các trạm điện thoại phục vụ riêng cho tòa nhà;
- Trụ sở của các cơ quan hành chính cấp địa phương;
- Phòng khám bệnh, ngoại trừ các phòng khám phụ khoa và nha khoa;
- Phòng ăn hoặc khu giải khát có sức chứa trên 50 chỗ;
- Nhà vệ sinh công cộng dành cho người sử dụng;
- Các bộ phận phát sinh tiếng ồn, tiếng động, hơi độc hại, và chất thải độc hại vượt quá mức cho phép;
- Các cửa hàng vật liệu xây dựng, hóa chất, và tạp phẩm có khả năng gây ô nhiễm môi trường xung quanh khu nhà ở;
- Các cửa hàng kinh doanh vật liệu dễ cháy, nổ;
- Nhà tắm công cộng, phòng xông hơi, khu giặt là và tẩy rửa hóa chất (trừ khu vực tiếp nhận đồ và nhà giặt tự phục vụ);
(23) Các phòng dưới khu vực sinh hoạt không được phép bố trí:
- Các lò đun nước nóng phục vụ hệ thống cấp nước nóng cho ngôi nhà;
- Phòng lạnh thuộc các cơ sở kinh doanh và dịch vụ công cộng.
(24) Việc thiết kế nhà ở tại khu vực có nguy cơ động đất phải tuân thủ các quy định của TCVN 9386-1÷2:2012.
Do đó, đối với các phòng ở trong ký túc xá có sử dụng giường tầng, chiều cao thông thủy không được phép nhỏ hơn 3,3m.
Trong quá trình thiết kế hệ thống thông gió và điều hòa không khí tại ký túc xá, các quy chuẩn cần được tuân thủ là gì?
Theo tiểu mục 7.2 Mục 7 của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4451:2012, các yêu cầu thiết kế hệ thống thông gió và điều hòa không khí cho nhà ở ký túc xá được quy định như sau:
- Cần tận dụng tối đa thông gió tự nhiên cho các phòng ở. Không sử dụng các khu vực như bếp, phòng rửa, giặt, tắm, vệ sinh và kho để làm thông gió tự nhiên cho các phòng ở. Hệ thống thông gió, điều hòa không khí phải được thiết kế theo tiêu chuẩn TCVN 5687:2010.
- Các phòng vệ sinh, tiểu, tắm nếu không có thông gió tự nhiên trực tiếp thì phải được trang bị hệ thống thông gió nhân tạo.
- Các vị trí lắp đặt điều hòa không khí, ống thoát khí và hệ thống thoát nước ngưng phải được bố trí sao cho không gây ảnh hưởng đến các căn hộ lân cận, cũng như không làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ và vệ sinh môi trường.